Thời đại Nam–Bắc Quốc

Thời đại Nam–Bắc Quốc (남북국 시대, 南北國時代) ám chỉ thời kỳ trong lịch sử Triều Tiên kéo dài từ thế kỷ thứ 7 đến thế kỷ thứ 10 khi mà hai nhà nước Tân La Thống NhấtBột Hải (Balhae) cùng tồn tại song hành tại phía Bắc và phía Nam. Thời kỳ này đã từng được gọi là Tân La Thống Nhất. Tuy nhiên, nhiều học giả quả quyết rằng thời kỳ này phải được gọi là thời kỳ nhà nước Bắc-Nam vì miền Bắc là Bột Hải và miền Nam là Tân La do quá trình thống nhất của Tân La không hoàn hảo và những người thời Cao Câu Ly bị lật đổ đã thành lập Bột Hải.

Tân La thống nhất

Bản đồ vị trí hai nước Tân La (dưới) và Bột Hải (trên)

Sau các cuộc chiến tranh thống nhất đất nước, nhà Đường thành lập vùng lãnh thổ trong Cao Câu Ly (Goguryeo) cũ, và bắt đầu quản lý và thiết lập các cộng đồng ở Bách Tế (Baekje). Tân La đã tấn công người Trung Quốc tại Bách Tề và Bắc Triều Tiên năm 671.

Nhà Đường sau đó xâm chiếm Tân La năm 674 nhưng Tân La đánh bại quân đội nhà Đường ở phía bắc. Silla đã đẩy lui các lực lượng quân nhà Đường ra bán đảo năm 676 để đạt được sự thống nhất của hầu hết các Tam Quốc.

Tân La thống nhất vào một thời gian khi nghệ thuật Triều Tiên đã phát triển đáng kể và Phật giáo đã trở thành một phần lớn của văn hóa Tân La. Tu viện Phật giáo như Bulguksa (Phật quốc tự) là những ví dụ của kiến trúc tiên tiến của Hàn Quốc và ảnh hưởng của Phật giáo. Nhà nước bảo trợ nghệ thuật và kiến trúc từ thời kỳ này gồm Hwangnyongsa (Hoàng Long tự), Bunhwangsa (Phân Hoàng tự), và Seokguram (Thạch Quật Am), một di sản thế giới.

Tân La bắt đầu gặp rắc rối chính trị vào năm 780. Điều này khiến Tân La suy yếu nghiêm trọng và ngay sau đó, hậu duệ của Bách Tế trước thành lập Hậu Bách Tế. Ở phía bắc, quân nổi dậy hồi sinh Cao Câu Ly, bắt đầu giai đoạn Hậu Tam Quốc.

Tân La Thống nhất kéo dài 267 năm cho đến khi, dưới thời Kính Thuận Vương (vua Gyeongsun), nó bị thôn tín bởi Cao Ly (Goryeo) năm 935.

Vua

Tân La

ĐờiThụy hiệuThời gian trị vì
Hán ViệtChữ HánHangulRomaja
32Hiếu Chiêu Vương孝昭王효소왕Hyoso692–702
33Thánh Đức Đại Vương聖德大王성덕대왕Seongdeok Daewang702–737
34Hiếu Thành Vương孝成王효성왕Hyoseong737–742
35Cảnh Đức Vương景德王경덕왕Gyeongdeok742–765
36Huệ Cung Vương惠恭王혜공왕Hyegong765–780
37Tuyên Đức Vương宣德王선덕왕Seondeok780–785
38Nguyên Thánh Vương元聖王원성왕Wonseong785–798
39Chiêu Thánh Vương昭聖王소성왕Soseong798–800
40Ai Trang Vương哀莊王애장왕Aejang800–809
41Hiến Đức Vương憲德王헌덕왕Heondeok809–826
42Hưng Đức Vương興德王흥덕왕Heungdeok826–836
43Hi Khang Vương僖康王희강왕Huigang836–838
44Mẫn Ai Vương閔哀王민애왕Minae838–839
45Thần Vũ Vương神武王신무왕Sinmu839
46Văn Thánh Vương文聖王문성왕Munseong839–857
47Hiến An Vương憲安王헌안왕Heonan857–861
48Cảnh Văn Vương景文王경문왕Gyeongmun861–875
49Hiến Khang Vương憲康王헌강왕Heongang875–886
50Định Khang Vương定康王정강왕Jeonggang886–887
51Chân Thánh nữ vương眞聖女王진성여왕Jinseong yeowang887–897
52Hiếu Cung Vương孝恭王효공왕Hyogong897–912
53Thần Đức Vương神德王신덕왕Sindeok913–917
54Cảnh Minh Vương景明王경명왕Gyeongmyeong917–924
55Cảnh Ai Vương景哀王경애왕Gyeongae924–927
56Kính Thuận Vương敬順王경순왕Gyeongsun927–935

Bột Hải

ĐờiThụy hiệuTênThời gian trị vì
Hán ViệtChữ HánHangulRomajaHán ViệtChữ HánHangulRomaja
1Cao Vương高王고왕Go-wangĐại Tộ Vinh大祚榮대조영Dae Jo-yeong699–719
2Vũ Vương武王무왕Mu-wangĐại Vũ Nghệ大武藝대무예Dae Muye718–737
3Văn Vương文王문왕Mun-wangĐại Khâm Mậu大祚榮대흠무Dae Heum-mu737–793
4Không có---Đại Nguyên Nghĩa大元義대원의Dae Won-ui793–794
5Thành Vương成王성왕Seong-wangĐại Hoa Dư大華與대화여Dae Hwa-yeo794
6Khang Vương康王강왕Gang-wangĐại Tung Lân大嵩璘대숭린Dae Sung-rin795–809
7Định Vương定王정왕Jeong-wangĐại Nguyên Du大元瑜대원유Dae Won-yu809–812?
8Hi Vương僖王희왕Hui-wangĐại Ngôn Nghĩa大言義대언의Dae Eon-ui812?–817
9Giản Vương簡王간왕Gan-wangĐại Minh Trung大明忠대명충Dae Myeong-chung817–818
10Tuyên Vương宣王선왕Seon-wangĐại Nhân Tú大仁秀대인수Dae In-su818-830
11Không rõ---Đại Di Chấn大彝震대이진Dae Ijin830–857
12Không rõ---Đại Kiền Hoảng大虔晃대건황Dae Geon-hwang857-871
13Không rõ---Đại Huyền Tích大玄錫대현석Dae Hyeon-seok871–895
14Không có---Đại Vĩ Hài大瑋瑎대위해Dae Wi-hae894–906
15Không có---Đại Nhân Soạn大諲譔대인선Dae Inseon906–926

Tham khảo