Thực vật có lá thật sự

Thực vật có lá thật sự hay Thực vật lá thật sự (Euphyllophytes) là một nhánh thực vật trong phạm vi thực vật có mạch (Tracheophyta). Nhóm này có thể được coi như là một nhánh không phân hạng,[1] hay một ngành dưới các tên gọi khoa học Euphyllophyta Kenrick & Crane 1997/Telomophyta[2] hay một phân ngành dưới tên gọi khoa học Euphyllophytina.[3] Thực vật lá thật sự được đặc trưng bởi sự sở hữu các lá thật sự ("megaphyll"), và bao gồm 1 hoặc 2 dòng dõi chính của thực vật có mạch còn sinh tồn.[4] Như chỉ ra trong biểu đồ dưới đây, thực vật lá thật sự có quan hệ chị em với thạch tùng và đồng minh (Lycopodiophyta). Không giống như thạch tùng mà hiện nay chỉ bao gồm rất ít các nhóm còn sinh tồn, thực vật lá thật sự bao gồm phần lớn các dòng dõi thực vật có mạch đã tiến hóa kể từ khi 2 nhóm phát sinh từ tổ tiên chung vào khoảng trên 400 triệu năm trước.[4] Thực vật lá thật sự bao gồm 2 dòng dõi chính là thực vật có hạt (Spermatophyta) như thực vật có hoa/thực vật hạt kín (Angiospermae) và thực vật hạt trần (Gymnospermae, bao gồm các loài thông và họ hàng gần của chúng), cũng như dương xỉ (Monilophyta), cùng một số nhóm thực vật đã tuyệt chủng.[4] Sự phân chia thực vật có mạch còn sinh tồn ra thành 3 dòng dõi đơn ngành được hỗ trợ trong các nghiên cứu phân tử nhiều yếu tố.[4][5][6] Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng các phát sinh chủng loài chỉ dựa trên các dữ liệu phân tử mà không bao gồm các dữ liệu hóa thạch đã được đánh giá cẩn thận dựa trên các tái tạo tổng thể thực vật thì không nhất thiết sẽ là hoàn chỉnh và dung giải chính xác lịch sử tiến hóa của các nhóm như thực vật có lá thật sự.[7]

Thực vật có lá thật sự
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Phân giới (subregnum)Embryophyta
NhánhPolysporangiophyta
NhánhTracheophyta
NhánhEuphyllophyta
Các nhóm
Xem bài

Biểu đồ dưới đây chỉ ra một quan điểm về các mối quan hệ tiến hóa của các đơn vị phân loại đã đề cập trên đây.[4]

Tracheophyta (thực vật có mạch)
Lycopodiophyta (thạch tùng)

Lycopodiopsida (thạch tùng)

Isoetales (thủy phỉ)

Selaginellales (quyển bá)

Euphyllophyta
Spermatophyta (thực vật có hạt)

Angiospermae (thực vật hạt kín)

Cycadopsida (tuế)

Ginkgoopsida (bạch quả)

Pinophyta (thông)

Gnetophyta (dây gắm)

Monilophyta

Ophioglossales (dương xỉ lưỡi rắn)

Psilotales (quyết lá thông)

Marattiopsida (dương xỉ tòa sen)

Equisetopsida (mộc tặc)

Polypodiopsida (dương xỉ thật sự)

Một phát sinh chủng loài cập nhật cả các đơn vị còn sinh tồn và các đơn vị tuyệt chủng đã biết của Euphyllophyta[8][9][10] với các tác giả cho các đơn vị phân loại là theo Anderson, Anderson & Cleal (2007)[11] và một số tên nhánh lấy theo Pelletier (2012).[12]

Tracheophyta

†Rhyniopsida

Eutracheophyta

Lycopodiophytina Tippo sensu Ruggiero et al. 2015 (thạch tùng, thủy phỉ, quyển bá)

Euphyllophyta

Eophyllophyton

†Trimerophytopsida

Megaphylla
Moniliformopses

Polypodiophytina Reveal 1966 sensu Ruggiero et al. 2015 (dương xỉ)

Radiatopses

Pertica

Lignophytes

†Aneurophytopsida

Metalignophytes

†Archaeopteridopsida

†Protopityales

Spermatophytina sensu Ruggiero et al. 2015 (thực vật có hạt)

Tham khảo