Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ

Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ (Chief of Staff of the United States Army) là sĩ quan cao cấp nhất trong Lục quân Hoa Kỳ và là một thành viên trong Bộ Tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ.[1] Trước năm 1903, người đứng đầu Lục quân Hoa Kỳ là Tướng tư lệnh Lục quân Hoa Kỳ (Commanding General of the United States Army).

Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ
Lá cờ chính thức
Đương nhiệm
Tướng James C. McConville

từ 9 tháng 8 năm 2019
Bộ trưởng Lục quân Hoa Kỳ
Viết tắtCSA
Thành viên củaArmy Staff
Joint Chiefs of Staff
Báo cáo tớiBộ trưởng Chiến tranh Hoa Kỳ
Trụ sởLầu Năm góc, Arlington County, Virginia
Bổ nhiệm bởiTổng thống Hoa Kỳ
với sự tham vấn của Thượng viện
Nhiệm kỳ4 năm
Renewable
Tuân theo10 U.S.C. § 3033
Tiền nhiệmCommanding General of the Army
Thành lập15 tháng 8 năm 1903
Người đầu tiên giữ chứcLTG Samuel B. M. Young
Cấp phóPhó Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ
Websitewww.army.mil

Ban lãnh đạo cao cấp của Lục quân Hoa Kỳ gồm có hai người trong giới dân sự - Bộ trưởng Lục quân Hoa Kỳ và Thứ trưởng Lục quân Hoa Kỳ - và hai sĩ quan quân sự - Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ và Tham mưu phó Lục quân Hoa Kỳ.

Tham mưu trưởng Lục quân báo cáo trực tiếp đến Bộ trưởng Lục quân Hoa Kỳ về các vấn đề liên quan đến lục quân và trợ giúp bộ trưởng về các chức năng công việc bên ngoài như: giới thiệu và thi hành những chính sách, kế hoạch và chương trình của bộ lục quân. Tham mưu trưởng đệ trình ngân sách và kế hoạch của lục quân cho Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ, ngành hành phápQuốc hội Hoa Kỳ. Tham mưu trưởng cũng hướng dẫn Tổng Thanh tra thực hiện việc thanh tra và điều tra như được yêu cầu. Tham mưu trưởng cũng là người chủ trì bộ tham mưu lục quân và đại diện cho khả năng, nhu cầu, chính sách và các chương trình của lục quân trong các diễn đàn chung.[2] Dưới quyền Bộ trưởng Lục quân Hoa Kỳ, Tham mưu trưởng cũng có thể điều động nhân lực và nguồn lực của Lục quân đến các vị tư lệnh các Bộ tư lệnh Tác chiến Thống nhất.[3] Ông cũng thực thi các chức năng khác được nhắc trong Mục 3033, Điều 10, Bộ luật Hoa Kỳ hay giao trách nhiệm hoặc các bổn phận đó cho các sĩ quan khác trong bộ máy hành chính của mình dưới danh nghĩa của mình. Cũng giống như các vị tham mưu trưởng liên quân khác, chức vị Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ chỉ là 1 chức vụ hành chính và không có thực quyền tư lệnh tác chiến đối với các lực lượng quân sự Hoa Kỳ kể từ khi Đạo luật Goldwater-Nichols được thông qua vào năm 1986. Lương căn bản của Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ là $19.326,60 một tháng.

Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ do Tổng thống Hoa Kỳ đề cử và phải được đa số phiếu xác nhận từ Thượng viện Hoa Kỳ.[4] Theo luật, Tham mưu trưởng được bổ nhiệm là một vị đại tướng 4-sao.[4] Tham mưu trưởng hiện tại là Đại tướng Raymond Odierno

Danh sách các Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ

TênHìnhBắt đầu nhiệm kỳChấm dứt nhiệm kỳ
1.Trung tướng Samuel B. M. Young 15/08/190308/01/1904
2.Trung tướng Adna Chaffee 19/08/190414/01/1906
3.Trung tướng John C. Bates 15/01/190613/01/1906
4.Thiếu tướng J. Franklin Bell 14/04/190621/041910
5.Thiếu tướng Leonard Wood 22/04/191021/04/1914
6.Thiếu tướng William Wallace Wotherspoon 22/04/191416/11/1914
7.Thiếu tướng Hugh L. Scott 17/11/191422/09/1917
8.Đại tướng Tasker H. Bliss 23/09/191719/05/1918
9.Đại tướng Peyton C. March 20/05/191830/06/1921
10.Đại thống tướng John J. Pershing 01/07/192113/09/1924
11.Thiếu tướng John L. Hines 14/09/192420/11/1926
12.Đại tướng Charles Pelot Summerall21/11/192620/11/1930
13.Đại tướng Douglas MacArthur 21/11/193001/10/1935
14.Đại tướng Malin Craig 02/10/193531/08/1939
15.Thống tướng George Marshall 01/09/193918/11/1945
16.Thống tướng Dwight D. Eisenhower 19/11/194506/02/1948
17.Thống tướng Omar Bradley 07/02/194815/08/1949
18.Đại tướng J. Lawton Collins 16/08/194914/08/1953
19.Đại tướng Matthew B. Ridgway 15/08/195329/06/1955
20.Đại tướng Maxwell D. Taylor 30/06/195530/061959
21.Đại tướng Lyman L. Lemnitzer 01/07/195930/09/1960
22.Đại tướng George H. Decker 01/10/196030/09/1962
23.Đại tướng Earle G. Wheeler 01/10/196202/07/1964
24.Đại tướng Harold K. Johnson 03/07/196402/07/1968
25.Đại tướng William C. Westmoreland 03/07/196830/06/1972
(Quyền tham mưu trưởng)Đại tướng Bruce Palmer, Jr. 01/07/197211/10/1972
26.Đại tướng Creighton W. Abrams 12/10/197204/09/1974
27.Đại tướng Frederick C. Weyand 03/10/197430/09/1976
28.Đại tướng Bernard W. Rogers 01/10/197621/06/1979
29.Đại tướng Edward C. Meyer 22/06/197921/06/1983
30.Đại tướng John A. Wickham, Jr. 23/07/198323/06/1987
31.Đại tướng Carl E. Vuono 23/06/198721/06/1991
32.Đại tướng Gordon R. Sullivan 21/06/199120/06/1995
33.Đại tướng Dennis J. Reimer 20/06/199521/06/1999
34.Đại tướng Eric K. Shinseki 21/06/199911/06/2003
35.Đại tướng Peter J. Schoomaker 01/08/200310/04/2007
36.Đại tướng George W. Casey, Jr. 10/04/200711/04/2011
37.Đại tướng Martin E. Dempsey 11/04/201130/5/2011
38.Đại tướng Raymond Odierno 30/5/201114/8/2015
39.Đại tướng Mark Miley 14/8/20159/8/2019
4p.Đại tướng James C. McConville 9/8/2019Đương nhiệm

Xem thêm

  • Tham mưu phó Lục quân Hoa Kỳ

Tham khảo