The Bodyguard: Original Soundtrack Album

album nhạc phim năm 1992

The Bodyguard: Original Soundtrack Album là album nhạc phim cho bộ phim cùng tên, phát hành ngày 17 tháng 11 năm 1992 bởi Arista Records. Mặt đầu tiên của album (trong bản LP ban đầu) bao gồm những bài hát được thể hiện bởi Whitney Houston, người đóng vai chính của bộ phim, trong khi mặt sau là những tác phẩm của nhiều nghệ sĩ khác. Nó được đồng điều hành sản xuất bởi Houston và Clive Davis.

The Bodyguard: Original Soundtrack Album
Album soundtrack của Whitney Houston
Phát hành17 tháng 11 năm 1992
Thu âm1991–1992 (1987 cho bài hát của Joe Cocker)
Thể loạiPop, R&B[1]
Thời lượng57:44
Hãng đĩaArista
Sản xuất
  • Clive Davis (điều hành)
  • Jazz Summers (điều hành)
  • Tim Parry (điều hành)
  • David Foster
  • Narada Michael Walden
  • L.A. Reid
  • Babyface
  • Daryl Simmons
  • BeBe Winans
  • Walter Afanasieff
  • Ian Devaney
  • Andy Morris
  • Robert Clivilles
  • David Cole
  • Danny Kortchmar
  • Charlie Midnight
  • Roy Lott
Thứ tự Thứ tự album phòng thu của Whitney Houston
I'm Your Baby Tonight
(1990)
The Bodyguard
(1992)
The Preacher's Wife
(1996)
Special Commemorative Edition
Đĩa đơn từ The Bodyguard: Original Soundtrack Album
  1. "I Will Always Love You"
    Phát hành: 3 tháng 11 năm 1992
  2. "Someday (I'm Coming Back)"
    Phát hành: 7 tháng 12 năm 1992
  3. "I'm Every Woman"
    Phát hành: 2 tháng 1 năm 1993
  4. "I Have Nothing"
    Phát hành: 20 tháng 2 năm 1993
  5. "Run to You"
    Phát hành: 21 tháng 6 năm 1993
  6. "Queen of the Night"
    Phát hành: 13 tháng 10 năm 1993

The Bodyguard: Original Soundtrack Album nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Về mặt thương mại, album đạt kỷ lục khi dẫn đầu bảng xếp hạng album ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, nó đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200 trong 20 tuần không liên tiếp, và giúp Houston trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong kỉ nguyên Nielsen SoundScan (hát đơn hoặc nhóm, nam hay nữ) có một album đạt được doanh số hơn một triệu bản trong một tuần. Album đã được chứng nhận 18 đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận 18 triệu album đã được tiêu thụ tại đây.[2][3] Tính đến nay, nó đã bán được hơn 55 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành album nhạc phim bán chạy nhất mọi thời đại, cũng như một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.[4]

Bảy đĩa đơn đã được phát hành từ album, trong đó thành công nhất là đĩa đơn đầu tiên "I Will Always Love You", bản hát lại từ phiên bản gốc của Dolly Parton. Nó đã gặt hái những thành tựu to lớn trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn thành công nhất của thập niên 1990. Bài hát đã trở thành đĩa đơn bán chạy nhất bởi một nghệ sĩ nữ với hơn 22 triệu bản được bán ra, và chiến thắng hai giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất. Hai đĩa đơn tiếp theo, "I'm Every Woman" và "I Have Nothing" đều lọt vào top 5 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, đồng thời giúp cô trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên có ba bài hát nằm trong top 20 cùng một lúc. Ngoài ra, "I Have Nothing" và "Run to You" còn được đề cử giải Oscar cho Bài hát gốc hay nhất vào năm 1992.

Thành công của nhạc phim The Bodyguard đã tiếp tục khẳng định vị thế của Houston như là một trong những nghệ sĩ nữ thành công nhất. Đây là một trong những album bán chạy bán chạy nhất trong thập niên 1990 trên toàn cầu, và phá vỡ kỷ lục doanh số tiêu thụ tại nhiều quốc gia. Ngoài ra, nó còn là album nhạc phim bán chạy nhất mọi thời đại tại Hoa Kỳ cũng như bán chạy thứ sáu mọi thời đại trong kỷ nguyên Soundscan.[5] Sau những thành công vang dội của nó, nữ ca sĩ đã liên tục gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử, bao gồm những chiến thắng tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ, giải thưởng âm nhạc Billboard, giải Brit, giải thưởng Juno và giải Grammy ở hạng mục Album của năm năm 1994.

Danh sách bài hát

Phiên bản quốc tế (Phiên bản tại Mỹ không bao gồm "Waiting for You.")
STTNhan đềSáng tácTrình diễnThời lượng
1."I Will Always Love You"Dolly PartonWhitney Houston4:31
2."I Have Nothing"David Foster, Linda ThompsonWhitney Houston4:48
3."I'm Every Woman"Nickolas Ashford, Valerie SimpsonWhitney Houston4:45
4."Run to You"Allan Rich, Jud FriedmanWhitney Houston4:22
5."Queen of the Night"Whitney Houston, L.A. Reid, Babyface, Daryl SimmonsWhitney Houston3:08
6."Jesus Loves Me"Anna Bartlett Warner, William Batchelder BradburyWhitney Houston5:11
7."Even If My Heart Would Break"Franne Golde, Adrian GurvitzKenny G và Aaron Neville4:58
8."Someday (I'm Coming Back)"Lisa Stansfield, Andy Morris, Ian DevaneyLisa Stansfield4:57
9."It's Gonna Be a Lovely Day"Bill Withers, Skip Scarborough, Robert Clivilles, David Cole, Tommy Never, Michelle VisageThe S.O.U.L. S.Y.S.T.E.M.4:47
10."(What's So Funny 'Bout) Peace, Love, and Understanding"Nick LoweCurtis Stigers4:04
11."Waiting for You"Kenny GKenny G4:58
12."Trust in Me"Charlie Midnight, Marc Swersky, Francesca BegheJoe Cocker hợp tác với Sass Jordan4:12
13."Theme from The Bodyguard"Alan Silvestri2:40
Tổng thời lượng:57:44
Phiên bản Commemorative đặc biệt tại Đức (track bổ sung)
STTNhan đềSáng tácTrình diễnThời lượng
14."I'm Every Woman" (Clivillés & Cole House Mix)Nickolas Ashford, Valerie SimpsonWhitney Houston10:37
15."Queen of the Night" (CJ's Master Mix)Whitney Houston, L.A. Reid, Babyface, Daryl SimmonsWhitney Houston6:35

Ghi chú:

  • Trong phiên bản ở Hoa Kỳ, album không bao gồm "Waiting for You" của Kenny G; tuy nhiên, "Theme from The Bodyguard" xuất hiện ở vị trí của nó (trước "Trust in Me").

Xếp hạng

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1990–1999)Xếp hạng
UK Albums (OCC)[30]13
US Billboard 200[31]2

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1992)Vị trí
French Albums (SNEP)[32]1
Bảng xếp hạng (1993)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[33]1
Austrian Albums (Ö3 Austria)[34]1
Canadian Albums (RPM)[35]3
Dutch Albums (MegaCharts)[36]1
Europe (European Top 100 Albums)[37]1
German Albums (Offizielle Top 100)[38]1
Italian Albums (Hit Parade)[39]8
Japanese Albums (Oricon)[40]3
New Zealand (Recorded Music NZ)[41]4
Norwegian Christmas Period Albums (VG-lista)[42]9
Norwegian Spring Period Albums (VG-lista)[43]15
Norwegian Winter Period Albums (VG-lista)[44]1
Portuguese Albums (AFP)[45]1
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[46]4
UK Compilation Albums (OCC)[47]1
US Billboard 200[48]1
US Top R&B/Hip-Hop Albums (Billboard)[48]1
US Top Soundtrack (Billboard)[48]1
Bảng xếp hạng (1994)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[49]63
Dutch Albums (MegaCharts)[50]42
Europe (European Top 100 Albums)[51]99
French Albums (SNEP)[52]23
Japanese Albums (Oricon)[53]79
US Billboard 200[54]27
US Top R&B/Hip-Hop Albums (Billboard)[54]30
US Top Soundtrack (Billboard)[54]2
Bảng xếp hạng (1995)Vị trí
Belgian Albums (Wallonia)[55]77
Bảng xếp hạng (2012)Vị trí
US Billboard 200[56]145
US Top Pop Catalog Albums (Billboard)[56]15
US Top Soundtrack (Billboard)[56]7

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
French Albums (SNEP)[57]54
US Billboard 200[58]23

Chú ý:

  • A^ Tại Vương quốc Anh, album tuyển tập không được xuất hiện xuất hiện trên bảng xếp hạng chính từ tháng 1 năm 1989.[59] The Bodyguard Soundtrack được xem là một album tuyển tập và đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng tuyển tập, không phải bảng xếp hạng chính.[60]

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Argentina (CAPIF)[61]4× Bạch kim240.000^
Úc (ARIA)[62]5× Bạch kim350.000^
Áo (IFPI Áo)[63]4× Bạch kim200.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[65]3× Bạch kim1,000,000[64]*
Canada (Music Canada)[66]Kim cương1.000.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[67]Bạch kim56,486[67]
Pháp (SNEP)[69]Kim cương1,720,000[68]
Đức (BVMI)[71]3× Bạch kim1,700,000[70]
Nhật Bản (RIAJ)[72]2× Triệu2,800,000[73]
Mexico500,000[74]
Hà Lan (NVPI)[76]Bạch kim600,000[75]
New Zealand (RMNZ)[77]Bạch kim15.000^
Na Uy (IFPI)[78]4× Bạch kim200.000*
Ba Lan (ZPAV)[79]Vàng50.000*
Hàn Quốc1,200,000[80][81]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[82][83]5× Bạch kim500.000^
Thụy Điển (GLF)[84]Bạch kim100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[85]5× Bạch kim250.000^
Anh Quốc (BPI)[87]7× Bạch kim2,138,030[86]
Hoa Kỳ (RIAA)[89]17× Bạch kim13,450,000[5][88]
Tổng hợp
Worldwide45,000,000[90]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xếp hạng các đĩa đơn

NămĐĩa đơnXếp hạng cao nhất
US
Hot 100

[91]
US R&B
[92]
US AC
[93]
US Dance
[94]
CAN
[95]
UK
[96]
AUS
[97]
AUT
[98]
BEL
[99]
FRA
[100]
GER
[101]
IRL
[102]
ITA
[103]
NED
[104]
NZ
[105]
SWE
[106]
SWI
[107]
1992"I Will Always Love You"
(trình diễn bởi Whitney Houston)
1111111111111111
"Someday (I'm Coming Back)"
(trình diễn bởi Lisa Stansfield)
10
[108]
26
[109]
51
[110]
1642
[111]
"It's Gonna Be a Lovely Day"
(performed by The S.O.U.L. S.Y.S.T.E.M.)
34
[112]
44
[113]
1
[114]
71
[115]
16-1262
[116]
25
[117]
1993"I'm Every Woman"
(trình diễn bởi Whitney Houston)
452612459258484578
"I Have Nothing"
(trình diễn bởi Whitney Houston)
44113281150394232039
"Run to You"
(trình diễn bởi Whitney Houston)
3131101015194758947
"Queen of the Night"
(trình diễn bởi Whitney Houston)
13914204764262136
"—" tức không có mặt trên bảng xếp hạng

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài