Thuần hóa

Thuần hóa là cách thức mà nhờ đó một số lượng động vật hoặc thực vật qua sự chọn lọc nhân tạo, trở thành lương thực dự trữ và chịu sự điều khiển của con người. Thực vật được thuần hóa chủ yếu để phục vụ nhu cầu thẩm mỹ trong và xung quanh nhà thường được gọi là cây cảnh, trong khi những loài được loài người thuần hóa để sản xuất thực phẩm với quy mô lớn thường được gọi là cây trồng.

Chócừu cùng là những động vật đầu tiên được thuần hóa.

Những giống-loài thuần hóa (Domesticated species) đã được làm quen thích ứng với con người qua nhiều thế hệ, nhằm phục vụ một mục đích nào đó của con người. Việc thuần hoá các loài động thực vật hoang dã của con người đã có từ rất lâu trên Trái Đất và có một tác động quan trọng đến môi trường, cả hướng tích cực lẫn tiêu cực.

Tổng quan

Hiện đang tồn tại cuộc tranh luận trong cộng đồng khoa học nhằm giải thích quá trình thuần hóa diễn ra như thế nào. Một số nhà nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho rằng chọn lọc tự nhiên, nơi đột biến ngoài tầm kiểm soát của con người khiến một số cá thể của một loài tương thích hơn hay đồng hành với cuộc sống của con người. Những người khác chỉ ra rằng việc lựa chọn giống có kiểm soát có vai trò lớn trong việc thay đổi loài kết hợp với thuần hóa. Các loại này không loại trừ lẫn nhau và có khả năng là chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo đều đóng một vai trò trong quá trình thuần hoá trong suốt lịch sử[1] Dù bằng cách nào, một quá trình thuần hóa đều kết hợp nhiều yếu tố. Việc thuần hóa lúa mì là một ví dụ về điều này. Lúa mì hoang tự gieo hạt rơi xuống mặt đất khi đã chín, nhưng lúa mì đã thuần hóa vẫn còn hạt trên thân khi chín. Có bằng chứng rằng sự thay đổi quan trọng này là một kết quả của đột biến ngẫu nhiên. Hạt của cây lúa mì với đột biến này chỉ được thu hoạch và trở thành hạt giống cho vụ tiếp theo. Lúa mì này đem lại nhiều hữu ích hơn cho nông dân và trở thành cơ sở cho các chủng khác nhau của lúa mì thuần hóa.[2]

Xấp xỉ thời gian và địa điểm thuần hóa

Bằng chứng khảo cổ gần đây ở Síp cho thấy việc thuần hóa loài mèo có lẽ từ 9500 TCN.[3][4][5]

LoàiThời gianĐịa điểm
Chó (Canis lupus familiaris)15000 TCN[6]Đông Áchâu Phi
Cừu (Ovis orientalis aries)giữa 9-11000 TCN[7][8]Tây Nam Á
(Capra aegagrus hircus)10000 TCN [9]Iran
Lợn (Sus scrofa domestica)9000 TCN[10]Cận Đông, Trung Quốc
(Bos primigenius taurus)8000 TCN[11][12]Ấn Độ, Trung Đông, và Châu Phi hạ Sahara
Mèo (Felis catus)7500 TCN [3][4][5][13]SípCận Đông
(Gallus gallus domesticus)6000 TCN[14]Ấn ĐộĐông Nam Á
Guinea pig (Cavia porcellus)5000 TCN[15]Peru
Lừa (Equus africanus asinus)5000 TCN[16][17]Ai Cập
Vịt (Anas platyrhynchos domesticus)4000 TCNTrung Quốc
Trâu (Bubalus bubalis)4000 TCNẤn Độ, Trung Quốc
Ngựa (Equus ferus caballus)4000 TCN[18]Thảo nguyên Á-Âu
Lạc đà một bướu (Camelus dromedarius)4000 TCNBán đảo Ả Rập
Lạc đà không bướu (Lama glama)3500 TCNPeru
Tằm/Ngài (Bombyx mori)3000 TCNTrung Quốc
Tuần lộc (Rangifer tarandus)3000 TCN[19]Nga
Bồ câu (Columba livia)3000 TCNKhu vực Địa Trung Hải
Ngỗng (Anser anser domesticus)3000 TCN[20]Ai Cập
Lạc đà hai bướu (Camelus bactrianus)2500 TCNTrung Á
Bò Tây Tạng (Bos grunniens)2500 TCNTây Tạng
Bò banteng (Bos javanicus)Chưa xác địnhĐông Nam Á, Đảo Java
Gayal (Bos gaurus frontalis)Chưa xác địnhĐông Nam Á
Alpaca (Vicugna pacos)1500 TCNPeru
Chồn sương (Mustela putorius furo)1500 TCN-Châu Âu
Ngan bướu mũi/Vịt xiêm (Cairina momelanotus)Chưa xác địnhNam Mỹ
Gà PhiChưa xác địnhChâu Phi
Cá chépChưa xác địnhĐông Á
Gà tây500 TCNMéxico
Cá vàngChưa xác địnhTrung Quốc
Thỏ châu Âu1600 TCNChâu Âu

Tham khảo

Liên kết ngoài