Tiếng ǀXam

ǀXam (/Kham) (IPA: [|͡xam]), hay ǀXam Kaǃkʼe, là một ngôn ngữ Khoisan tuyệt chủng, thuộc ngữ hệ Tuu. Nó có quan hệ với tiếng Nǁng sắp tuyệt chủng. Đa số nghiên cứu về tiếng ǀXam do Wilhelm Bleek, một nhà ngôn ngữ người Đức, thực hiện. Ông đã nghiên cứu một dạng tiếng ǀXam ở Achterveld, và (với Lucy Lloyd) một dạng khác ở Strandberg và Katkop.[1]

Tiếng ǀXam
Khu vựcNam Phi
Mất hết người bản ngữ vàoThế kỷ XX
Phân loạiTuu
  • ǃKwi
    • Tiếng ǀXam
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3xam

Tên gọi

Vạch thẳng ở đầu từ "ǀXam" đại diện cho âm click răng. Chữ ⟨x⟩ kế tiếp là âm xát ngạc mềm vô thanh.

Ngữ âm

Phụ âm

Khi so với những ngôn ngữ Tuu khác như tiếng Taa, tiếng ǀXam có hệ thống phụ âm nhỏ hơn, nhất là về âm click, khi chỉ có tám loại âm click, ít hơn nhiều khi so với con số 18 ở tiếng Taa Đông !Xoon.[2] Hệ thống phụ âm tiếng ǀXam được thể hiện trong bản dưới:

Phụ âm tiếng ǀXam[2]
Ra ngoàiVào trong (hút)
MôiChân răngVòmNgạc mềmThanh hầuMôiRăngChân răngCạnhVòm
Tăctenuis(p)tkʔʘǀǁǃǂ
hữu thanhbdɡ
Tắc xáttống ra~t͡sʼk͡x'ʘ'ǀ'ǁ'ǃ'ǂ'
Bật hơit͡sʰk͡xʘʰǀʰǁʰǃʰǂʰ
Cụmtenuis+/x/tx~t͡sx

ʘ͡xǀ͡xǁ͡xǃ͡xǂ͡x
tenuis+/k'/~/kx'/ʘ͡kx'ǀ͡kx'ǁ͡kx'ǃ͡kx'ǂ͡kx'
tenuis+/kh/~/kx/ʘ͡kʰǀ͡kʰǁ͡kʰǃ͡kʰǂ͡kʰ
Mũihữu thanhmnŋᵑʘᵑǀᵑǁᵑǃᵑǂ
Xátvô thanhsxh
Tiếp cậnhữu thanhwr~lj

Trong thần thoại

Wilhelm Bleek ghi nhận rằng một số nhân vật trong thần thoại ǀXam có lối nói riêng biệt, với sự thay đổi về cả kiểu click. Ví dụ, rùa trong thần thoại ǀXam khi nói dùng chủ yếu âm click đôi môi, ong cự dùng các cụm click răng và vòm, chó rừng còn có một âm click đôi môi cạnh hóa khác thường. Mặt trăng, thỏ rừng và thú ăn kiến có một âm click "không phát âm nổi".[3]

Trong tiêu ngữ Cộng hòa Nam Phi

Tiếng ǀXam là ngôn ngữ trong tiêu ngữ Cộng hòa Nam Phi:

ǃke e: ǀxarra ǁke

Nghĩa nôm na của câu là "Những người khác nhau cùng đoàn kết" hay "đoàn kết trong đa dạng". Dịch nghĩa đen thì có nghĩa là những người khác nhau gặp nhau.[4][5]

Chú thích

Liến kết ngoài