Tiếng Tsat

Tiếng Tsat, cũng được gọi là Utsat, Utset, Chăm Hải Nam, hay Hồi Huy (giản thể: 回辉语; phồn thể: 回輝語; bính âm: Huíhuīyǔ), là một ngôn ngữ được nói bởi khoảng 4.500 người Utsul tại làng Dương Lan (tiếng Trung: 羊栏) và Hồi Tân (tiếng Trung: 回新) gần Tam Á, Hải Nam, Trung Quốc. Tiếng Tsat thuộc về nhóm ngôn ngữ Chăm trong ngữ tộc Malay-Polynesia của ngữ hệ Nam Đảo.

Tiếng Tsat
ho ʈʂat
Sử dụng tạiTrung Quốc
Khu vựcHải Nam
Tổng số người nói4.000 (2007)
Dân tộcNgười Utsul
Phân loạiNam Đảo
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3huq
Glottologtsat1238[1]
ELPTsat

Khác với hầu hết các ngôn ngữ Nam Đảo khác, tiếng Tsat đã phát triển một hệ thống thanh điệu khá phức tạp, có lẽ do ảnh hưởng và tiếp xúc với nhiều ngôn ngữ thanh điệu đa dạng trên đảo Hải Nam, gồm các dạng tiếng Trung Quốc như tiếng Hải Namtiếng Trung Quốc chuẩn, ngôn ngữ Tai–Kadai như Hlai, và ngôn ngữ H'Mông–Miền như tiếng Kim Môn.[2]

Thanh điệu

Thanh điệu trong tiếng Tsat tương ứng với nhiều âm vị trong ngôn ngữ Chăm nguyên thủy.[3]

Giá trị thanhLoại thanhTương ứng với âm vị cuối trong ngôn ngữ Chăm nguyên thủy
55Cao*-h, *-s; PAN *-q
42Xuống thấp*-p, *-t, *-k, *-c, *-ʔ; *-ay
Âm cuối hữu thanh
24Lên cao*-p, *-t, *-k, *-c, *-ʔ; *-ay
Âm cuối vô thanh: âm đầu tắc xát/tắc hữu thanh
11ThấpNguyên âm và phụ âm mũi
Âm cuối hữu thanh
33TrungNguyên âm và phụ âm mũi
Âm cuối vô thanh: âm đầu tắc xát/tắc hữu thanh

Tham khảo

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Ngôn ngữ tại Trung Quốc