Tiền kim loại tại Việt Nam

Tiền kim loại (tiền xu) hiện có giá trị lưu hành trong hệ thống tiền tệ Việt Nam gồm 5 mệnh giá là 5000 đồng, 2000 đồng, 1000 đồng, 500 đồng và 200 đồng.[1] Tháng 4/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) chính thức thông báo ngừng phát hành tiền xu. Dù tiền xu vẫn là một trong những hình thức thanh toán hợp lệ.[2] Hiện nay tại Việt Nam rất hiếm khi sử dụng tiền xu

Giới thiệu

Mệnh giáNgày phát hànhĐường kínhKhối lượngĐộ dày mépMàu sắcVật liệuVành đồng tiềnMặt trướcMặt sau
5000 ₫17/12/200325,50 mm7,70 g2,20 mmvàng ánh đỏhợp kim (CuAl6Ni2)khía vỏ sòhình Quốc huydòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, số mệnh giá 5000 đồng, hình Chùa Một cột.
2000 ₫01/4/200423,50 mm5,10 g1,80 mmvàng đồng thauthép mạ đồng thaukhía răng cưa ngắt quãng 12 đoạndòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM", số mệnh giá 2000 đồng (tiền Việt), hình Nhà Rông.
1000 ₫17/12/200319,00 mm3,80 g1,95 mmvàng đồng thauthép mạ đồng thaukhía răng cưa liên tụcdòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, số mệnh giá 1.000 đồng, hình Thủy đình, Đền Đô.
500 ₫01/4/200422,00 mm4,50 g1,75 mmtrắng bạcthép mạ Nikenkhía răng cưa ngắt quãng 6 đoạndòng chữ "NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM", số mệnh giá 500 đồng, chi tiết hoa văn dân tộc.
200 ₫17/12/200320,00 mm3,20 g1,45 mmtrắng bạcthép mạ Nikenvành trơndòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM số mệnh giá 200 đồng, chi tiết hoa văn dân tộc.
100 ₫12/05/199220,00 mm3,20 g2,55 mmđỏ nâuthép mạ Nikenvành trơndòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM số mẹnh giá 200 đồng, chi tiết hoa văn dân tộc.

Xem thêm

Tham khảo