Trường Trung học phổ thông chuyên Lam Sơn

Trường giỏi nhất Thanh Hoá

Trường trung học phổ thông chuyên Lam Sơn là trường trung học phổ thông (THPT) công lập nằm ở thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Là một trong những trường trung học phổ thông chuyên đầu tiên của cả nước và duy nhất của tỉnh Thanh Hoá, tuyển chọn và đào tạo học sinh năng khiếu cấp THPT các môn văn hóa, ngoại ngữ trên địa bàn toàn tỉnh Thanh Hóa.

Trường trung học phổ thông chuyên Lam Sơn
Địa chỉ
307 Lê Lai, phường Đông Sơn
, , ,
Tọa độ19.793170748647746, 105.79459945024406
Thông tin
LoạiTrung học phổ thông chuyên
Thành lập1931 1992(hệ chuyên)
Hiệu trưởngNguyễn Thanh Sơn
Giáo viên108 (năm 2020)[1]
Số học sinh1155 (năm 2020)[1]
WebsiteTHPT Chuyên Lam Sơn
Tổ chức và quản lý
Phó hiệu trưởng
  • Lại Thị Thu Hiền
  • Nguyễn Văn Dũng

Tên gọi Lam Sơn được lấy từ tên địa danh Lam Sơn gắn liền với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo và kết thúc bằng việc giành lại độc lập cho nước Đại Việt và sự thành lập nhà Hậu Lê.

Trường THPT chuyên Lam Sơn ngày nay kế tục và phát triển từ Collège de Thanh Hoa, thành lập năm 1931, sau đó là Collège Đào Duy Từ (1943-1950). Từ năm 1951, trường mang tên trường phổ thông cấp III Lam Sơn.

Ngày nay, trường bao gồm 3 khối lớp 10,11,12 với các lớp Chuyên: Toán, Ngữ Văn, tiếng Anh, Vật Lí, Hoá Học, Sinh Học, Lịch Sử, Địa Lí, Tin Học. Trong đó, chuyên Toán và chuyên Anh mỗi chuyên được chia ra gồm 2 lớp.

Lịch sử

Giai đoạn 1931 - 1943

Collège de Thanh Hoa được thành lập và là trường trung học duy nhất của toàn tỉnh Thanh Hóa.

Giai đoạn 1943 - 1950

Trường mang tên Collège Đào Duy Từ [2].

Năm 1946, cuộc kháng chiến chống Pháp nổ ra toàn quốc, nhà trường phải sơ tán về nông thôn. Sau hai năm phân tán, năm 1948, trường tập trung về vùng Cốc (thuộc huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa ngày nay), dạy trong các đình, chùa, nhà dân, lán lớp tự dựng với 22 lớp (từ tiểu học, trung học đến chuyên khoa). Trong giai đoạn này, do chiến tranh, có nhiều giáo viên, học sinh sơ tán đến từ Hà Nội và các tỉnh lân cận.

Năm học đầu tiên dưới chính thể Việt Nam dân chủ cộng hòa của trường Lam Sơn không phải vào tháng 9/1945 như bài giới thiệu "Lịch sử trường College de Thanh Hóa – Đào Duy Từ - Lam Sơn (1931 – 2004) " trên website của trường PTTH Đào Duy Từ.

Theo cố GS-TS Dương Thiệu Tống, nguyên giáo sư tiếng Anh của trường lúc bấy giờ thì trường khai giảng vào tháng 10/1945 và hiệu trưởng là ông Ưng Quả, người nói giọng Huế.

Giai đoạn 1950 - nay

  • Năm 1951: Đổi tên thành trường phổ thông cấp III Lam Sơn.
  • Tháng 10/1954: Trở về thị xã Thanh Hóa. Lúc đầu trường đặt tại trường Mission cũ (Nay là phòng giáo dục và trung tâm giảng dạy Kỹ thuật tổng hợp).
  • Cuối năm 1955: Trường trở về vị trí của College Thanh Hóa (Nay là xí nghiệp may Quân Nhu, đường Minh Khai).
  • Năm 1957: Bắt đầu xây dựng khu trường mới tại địa chỉ hiện nay.
  • Năm 1959: Hoàn chỉnh xây dựng khu trường mới. Một bộ phận thầy giáo và học sinh Lam Sơn được chuyển đi thành lập 2 trường cấp 3 mới là: Thọ Xuân và Hà Trung.
  • Năm 1964: Hội trường lần thứ nhất.
  • Năm 1965: Kháng chiến lần thứ hai.
  • Tháng 1/1965: Sơ tán 4 lớp về Đông Xuân, 11 lớp còn lại vẫn ở lại thị xã Thanh Hóa.
  • Tháng 9/1965:
    • Thành lập trường cấp 3 Đông Sơn.
    • Trường cấp 3 Lam Sơn sơ tán về xã Đông Văn, huyện Đông Sơn.
  • Năm 1969: Chuyển về địa điểm xã Đông Tân (Nay là doanh trại quân đội nhân dân Việt Nam).
  • Năm 1970: Chuyển về thị xã Thanh Hóa
  • Năm 1972: Sơ tán về Đông Tiến huyện Triệu Sơn.
  • Năm 1973: Trở về thị xã Thanh Hóa.
  • Năm 1975: Thành lập trường cấp 3 Hàm Rồng .
  • Tháng 9/1982: Khối chuyên Văn – Toán từ PTTH Hàm Rồng chuyển về trường PTTH Lam Sơn.
  • Năm 1989: Trường được hội đồng Nhà nước tặng Huân Chương Lao động hạng 3.
  • Ngày 20/08/1992: tách làm 2 trường[3]
    • Đổi tên trường PTTH Lam Sơn thành Trường PTTH Đào Duy Từ: Có nhiệm vụ giảng dạy chương trình PTTH cho học sinh TP Thanh Hóa.
    • Tách khối chuyên ra thành lập Trường PTTH chuyên Lam Sơn: Có nhiệm vụ giảng dạy và bồi dưỡng học sinh năng khiếu toàn tỉnh tại địa chỉ mới số 89 Hàn Thuyên, Ba Đình, thị xã Thanh Hóa. Sau đó trường Đào Duy Từ trở lại tên cũ từ năm 1992 và vẫn ở vị trí cũ của trường PTTH Lam Sơn ngày trước: 33 Lê Quý Đôn, phường Ba Đình, thành phố Thanh Hóa.
  • Năm học 2016-2017: trường Trung học phổ thông chuyên Lam Sơn được chuyển về cơ sở mới tại 307 Lê Lai, phường Đông Sơn, thành phố Thanh Hóa.

Danh sách hiệu trưởng của trường qua các thời kỳ

Thời gianHiệu trưởng
1957 - 1957Nguyễn Văn Tiêu - PTTH Lam Sơn
1957 - 1964Cao Hữu Nhu - PTTH Lam Sơn
1964 - 1967Lê Hữu Loạt - PTTH Lam Sơn
1967 - 1979Vũ Lê Thống - PTTH Lam Sơn
1979 - 1983Đào Trọng Mão - PTTH Lam Sơn
1983 - 1984Vũ Lê Thống - PTTH Lam Sơn
1984 - 1992Đào Trọng Mão - PTTH Lam Sơn
1992 - 1997Mai Xuân Hảo - Chuyên Lam Sơn
1997 - 1998Nguyễn Hữu Lợi - Chuyên Lam Sơn
1998 - 2003Phạm Ngọc Quang - Chuyên Lam Sơn
2003 - 2013Kim Ngọc Chính - Chuyên Lam Sơn
1/2014 - 8/2014Lê Văn Vinh - PHT phụ trách trường
9/2014 - 2015Lê Văn Hoa - Chuyên Lam Sơn
2015 - 2021Chu Anh Tuấn - Chuyên Lam Sơn
2022 - nayNguyễn Thanh Sơn - Chuyên Lam Sơn

Thành tích

TTNăm thiHọ và tênMônthiNước đăng caiĐoạt giảiGiáo viêngiảng dạy
11984Nguyễn Thúc AnhToánTiệp KhắcHCĐPhạm Ngọc Quang
21987Nguyễn Văn QuangToánCu BaHCĐPhạm Ngọc Quang
3Phạm HưngVật lýCHDC ĐứcBằng khenLê Văn Hoành
41990Vũ Xuân HạToánTrung QuốcHCĐPhạm Ngọc Quang
5Lê Tuấn AnhVật lýHà LanLê Văn Hoành
61991Đỗ Ngọc MinhToánThuỵ ĐiểnHCBNguyễn Anh Dũng
7Ngô Diên HyToánThuỵ ĐiểnHCĐNguyễn Anh Dũng
81993Bùi Anh VănToánThổ Nhĩ KỳHCBPhạm Ngọc Quang
9Trần Hữu CườngTin họcAchentinaNguyễn Thanh Hùng
101995Cao Văn HạnhToánCanađaHCBNguyễn Anh Dũng
111996Nguyễn Duy HùngHóa họcCHLB NgaHCĐLê Văn Quỳnh
12Nguyễn Như ThôngHóa họcCHLB NgaBằng khenLê Văn Quỳnh
13Bùi Thanh VânSinh họcUcrainaBằng khenTrần Văn Kiên
141997Đỗ Hoàng TùngHóa họcCanađaMai Đình Loát
151998Đỗ Quang YênToánĐài LoanHCBLưu Xuân Tình
16Vũ Thị Lan HươngHóa họcÔxtrâyliaHCBCao Văn Giang
17Trần Trung KiênTin họcBồ Đào NhaĐào Hồng Ánh
181999Đỗ Quang YênToánRumaniHCVLưu Xuân Tình
19Đào Vĩnh NinhHóa họcThái LanHCBLê Văn Quỳnh
202000Nguyễn Phi LêToánHàn QuốcHCBNguyễn Văn Hưng
21Nguyễn Thành VinhHóa họcĐan MạchHCBMai Đình Loát
222001Lê Tuấn AnhHóa họcẤn ĐộHCĐCao Văn Giang
23Lê Đình HùngToánMỹHCBPhạm Ngọc Quang
242002Lê Thị Thu TrangSinh họcLatviaHoàng Văn Giao
25Tống Văn TrọngVật lýInđônêxiaHCĐKim Ngọc Chính
262003Nguyễn Xuân TùngVật lýĐài LoanLê Văn Hoành
272008Lê Ngọc AnhToánTây Ban NhaHCVTrịnh Văn Hoa
28Hoàng Đức ÝToánTây Ban NhaHCVTrịnh Văn Hoa
292009Nguyễn Thị Như QuỳnhSinh họcNhật BảnHCĐTrịnh Thị Lan Anh
30Hoàng Ngọc HưngTin họcBulgariaHCĐNghiêm Quang Khải
312010Nguyễn Đức BìnhHoá họcNhật BảnHCBMai Châu Phương
32Nguyễn Hoành ĐạoVật lýCroatiaHCĐĐỗ Xuân Phong
332011Lê Huy QuangVật lýThái LanHCĐLê Văn Hoành
342012Lê Quang LâmToánAchentinaHCĐNguyễn Thanh Sơn
35Lê Huy QuangVật lýEstoniaHCBLê Văn Hoành
362013Mỵ Duy Hoàng LongVật lýĐan MạchHCBTrịnh Thọ Trường
37Lê Duy AnhVật lýĐan MạchHCĐTrịnh Thọ Trường
38Lê Xuân MạnhTin họcÔxtrâyliaHCĐNguyễn Đặng Phú
392015Phạm Thị Yến NgọcSinh họcĐan MạchBằng khenLê Hồng Điệp
402016Hoàng Anh DũngToánHồng KôngHCBNguyễn Thanh Sơn
41Nguyễn Đắc HiếuSinh họcViệt NamHCĐNguyễn Thị Phương
42Nguyễn Khánh DuyHoá họcGeogriaHCVMai Châu Phương
432017Lê Quang DũngToánBrasilHCVNgô Xuân Ái
44Dương Tiến Quang HuySinh họcVương quốc AnhHCBLê Thị Thủy
452018Hoàng Minh TrungSinh họcIranHCVLê Hồng Điệp
46Nguyễn Ngọc LongVật lýBồ Đào NhaHCVLê Văn Hoành
47Nguyễn Văn Chí NguyênHóa họcCzech-SlovakiaHCBMai Châu Phương
482019Nguyễn Khánh LinhVật lýIsraelHCVLê Văn Hoành
49Nguyễn Văn Chí NguyênHóa họcCộng hòa PhápHCVMai Châu Phương
50Hoàng Minh TrungSinh họcHungaryHCBLê Hồng Điệp
51Trịnh Hữu Gia PhúcTin họcAzecbaizanHCVPhạm Thị Nga
522021Nguyễn Trọng ThuậnVật lýLitva (trực tuyến)HCBLê Văn Hoành

Đường lên đỉnh Olympia

Thành tích của học sinh nhà trường tại cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia
Thí sinhNăm thiTuầnThángQuýChung Kết Năm
Nguyễn Thành VinhOlympia 1Giải Nhất - ? điểmGiải Nhất - ? điểmGiải Nhất - ? điểmGiải Nhì - 90 điểm
Lê Mai HươngOlympia 10Giải Nhất - 345 điểmGiải Nhì - 155 điểm
Lê Thế Việt HoàngOlympia 14Giải Nhất - 330 điểmGiải Nhì - 220 điểmGiải Nhì - 180 điểm
Lê Thị Vân AnhOlympia 15Giải Nhất - 275 điểmGiải Ba - 140 điểm
Mai Thị Minh HuyềnOlympia 16Giải Nhất - 345 điểmGiải Nhất - 260 điểmGiải Nhì - 230 điểm
Đỗ Mạnh ViệtOlympia 17Giải Nhất - 370 điểmGiải Nhất - 215 điểmGiải Nhì - 245 điểm
Hà Xuân Thái AnhOlympia 18Giải Ba - 185 điểm
Đàm Lê Tuấn KiệtOlympia 19Giải Nhì - 245 điểmGiải Ba - 250 điểm
Lê Văn SơnOlympia 20Giải Nhất - 230 điểmGiải Ba - 140 điểm
Trịnh Lương ViệtOlympia 22Giải Ba - 120 điểm

Cựu học sinh tiêu biểu

Tham khảo

Liên kết ngoài