Trần Phương (nghệ sĩ)
Trần Phương (10 tháng 4 năm 1930 — 26 tháng 8 năm 2020) là diễn viên, đạo diễn điện ảnh Việt Nam. Ông được trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân (2001) và Giải thưởng Nhà nước (2007).
Trần Đức Phương | |
---|---|
Nghệ sĩ Trần Phương thời trẻ | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Trần Đức Phương |
Ngày sinh | 10 tháng 4, 1930 |
Nơi sinh | Thái Nguyên |
Mất | |
Ngày mất | 26 tháng 8, 2020 | (90 tuổi)
Nơi mất | Hà Nội |
Quốc tịch | Việt Nam |
Nghề nghiệp | |
Đào tạo | Trường Văn nghệ nhân dân |
Lĩnh vực | Điện ảnh |
Danh hiệu | Nghệ sĩ Nhân dân (2001) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thành viên của | Hãng phim truyện Việt Nam |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Năm hoạt động | 1960 – 2002 |
Đào tạo | Trường Điện ảnh Việt Nam |
Tác phẩm | Hy vọng cuối cùng |
Giải thưởng | Giải thưởng Nhà nước (2007) |
Giải thưởng | |
Liên hoan phim Việt Nam 1983 Đạo diễn xuất sắc | |
Tiểu sử và sự nghiệp
Ông tên thật Trần Đức Phương, sinh ngày 10 tháng 4 năm 1930, quê ở Thái Nguyên. Trước khi đến với điện ảnh, ông chưa từng qua học bất cứ trường lớp đào tạo diễn viên hay đạo diễn điện ảnh nào. Năm 16 tuổi, ông rời trường học, tham gia kháng chiến chống Pháp. Năm 1952, ông là một trong những học viên đầu tiên của Trường Văn nghệ nhân dân được thành lập tại chiến khu Việt Bắc. Ông tham gia nhiều thể loại, theo học kịch với Thế Lữ, Song Kim, Đoàn Phú Tứ, học văn với Nguyên Hồng, Tô Hoài, học chèo với Năm Ngũ, Cả Tam, tham gia đóng ca kịch Hòn đá của Đỗ Nhuận...
Năm 1955, ông trở thành diễn viên của Xưởng phim truyện Việt Nam. Năm 1959, ông tham gia đóng bộ phim đầu tiên Vợ chồng A Phủ của đạo diễn Mai Lộc, kịch bản Tô Hoài. Trong bộ phim này, ông đã khắc hoạ thành công hình ảnh chàng thanh niên người Mèo A Phủ (đóng vai Mỵ là NSƯT Đức Hoàn). Sau thành công của vai A Phủ, ông tiếp tục đóng thành công nhiều vai trong nhiều bộ phim đã trở thành kinh điển của điện ảnh Cách mạng như Khoa - chồng Tư Hậu - trong Chị Tư Hậu (1962), Khiêm trong Tiền tuyến gọi (1969), Sơn trong Biển gọi (1967), Tiệp trong Ngày lễ Thánh, Lực trong Vợ chồng anh Lực... Với những vai diễn này, ông là một trong những diễn viên kì cựu của điện ảnh Cách mạng cùng Trà Giang, Lâm Tới, Đức Hoàn...
Sau nhiều vai diễn, ông quyết định chuyển sang làm đạo diễn phim. Sau hai bộ phim làm phó đạo diễn cho Nghệ sĩ Nhân dân Trần Vũ là Chuyến xe bão táp và Những người đã gặp, bộ phim đầu tiên được ông dàn dựng là bộ phim về đề tài an ninh mang tên Mưa rơi trên thành phố (1978) dựa theo tác phẩm nhà văn Nguyễn Khắc Phục, biên kịch Mai Thanh. Bộ phim tiếp theo Dưới chân núi trắng là bộ phim truyền hình màu đầu tiên của Đài truyền hình Việt Nam, thực hiện năm 1979. Năm 1980, ông cho ra mắt bộ phim Tội lỗi cuối cùng đã gây nên một cơn sốt vé trong các rạp chiếu ở cả Nam lẫn Bắc. Trong bộ phim này, diễn viên Phương Thanh đóng vai Hiền "cá sấu", còn nam tài tử Trần Quang đóng vai tướng cướp Long Vân. Bộ phim còn có sự tham gia diễn xuất và viết ca khúc "Đời gọi em biết bao lần" của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn. Với bộ phim này, Trần Phương đã giành Bông sen bạc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ V, Phương Thanh giành giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất. Ông tiếp tục thực hiện những bộ phim khác như: Hi vọng cuối cùng (1981), Đứng trước biển (1985), Hoàng Hoa Thám (1987), Dòng sông hoa trắng (1989)... Bộ phim Dòng sông hoa trắng có sự diễn xuất của Nghệ sĩ Nhân dân Trà Giang (đây là vai diễn sau cùng của bà), cũng được giới chuyên môn đánh giá cao. Bộ phim Hi vọng cuối cùng (1981) với sự tham gia của Đặng Tất Bình và Như Quỳnh đã giành giải Bông sen bạc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ VI, và ông cũng giành giải Đạo diễn xuất sắc nhất.
Thập niên 1990, khi trào lưu phim mì ăn liền phát triển, ông cũng tích cực tham gia với hàng loạt bộ phim Vụ án Hồ Con Rùa, Dòng thác, SBC (Săn bắt cướp), Thủ môn từ trên trời rơi xuống, Tình ngỡ đã phôi phai, Vệt sáng ngược, Hai năm nữa anh về... có doanh thu rất cao. Nhiều bộ phim trong số này nội dung về đề tài an ninh, giúp ông ghi dấu là một trong những đạo diễn có nhiều bộ phim hay về đề tài an ninh nhất. Trong những phim của mình, Trần Phương luôn cân bằng giữa yếu tố nghệ thuật và thị trường. Thập niên 2000, mặc dù đã hơn 70 tuổi nhưng ông vẫn tiếp tục thực hiện nhiều bộ phim như Đêm Bến Tre (đề tài Đồng khởi miền Nam) và Khi người ta yêu nhau.
Năm 2001, ông được trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân. Năm 2007, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật cho các phim Hi vọng cuối cùng, Tội lỗi cuối cùng, Dòng sông hoa trắng.
Ngày 26 tháng 8 năm 2020, do tuổi cao sức yếu, ông qua đời ở tuổi 90 tại viện dưỡng lão ở Hà Nội.
Tác phẩm
Diễn viên
Năm | Phim | Vai diễn | Đạo diễn |
---|---|---|---|
1961 | Vợ chồng A Phủ | A Phủ | NSND Mai Lộc |
1962 | Chị Tư Hậu | Khoa | NSND Phạm Kỳ Nam |
1965 | Trên vĩ tuyến 17 | Trung sĩ Việt | NSƯT Lý Thái Bảo, Nguyễn Nhất Hiên |
1966 | Lửa rừng | Pạo ly | NSND Phạm Văn Khoa |
Bình minh trên rẻo cao | Đoàn | NSND Trần Đắc | |
1967 | Biển gọi | Tơm | NSƯT Nguyễn Tiến Lợi, Nguyễn Ngọc Trung |
1969 | Tiền tuyến gọi | Vũ Khiêm | NSND Phạm Kỳ Nam |
1970 | Chị Nhung | Tiểu đoàn trưởng | Nguyễn Đức Hinh, NSND Đặng Nhật Minh |
Bức tranh để lại | Tám Trung | Nguyễn Thụ | |
1973 | Truyện Vợ chồng anh Lực | Lực | NSND Trần Vũ |
1976 | Ngày lễ Thánh | Tiệp | NSND Bạch Diệp |
Sao tháng Tám | Giáo sư Trung | NSND Trần Đắc | |
1977 | Câu chuyện làng Dừa | Đồn trưởng Thinh | NSND Bạch Diệp |
1980 | Dưới chân trời trắng | Chính ông | |
Chuyện đời không đơn giản | Viện trưởng | NSƯT Vũ Phạm Từ | |
Bản đề án bị bỏ quên | Công | Nông Ích Đạt | |
1984 | Đêm miền yên tĩnh | Ông Tám | Nguyễn Hữu Luyện |
1986 | Cuộc chia tay không hẹn trước | Bộ trưởng | NSND Bạch Diệp |
Đạo diễn
Năm | Phim | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|
1979 | Chuyến xe bão táp | Phó đạo diễn cho NSND Trần Vũ | |
1979 | Những người đã gặp | ||
Mưa rơi trên thành phố | |||
1980 | Tội lỗi cuối cùng | [1] | |
1981 | Hy vọng cuối cùng | [2] | |
Rừng lạnh | |||
1984 | Đêm miên yên tĩnh | Đồng đạo diễn: Nguyễn Hữu Luyện | [3] |
1985 | Đứng trước biển | ||
1987 | Hoàng Hoa Thám | [4] | |
1988 | Săn bắt cướp | [5] | |
1989 | Dòng sông hoa trắng | [6] | |
1990 | Kho vàng đẫm máu | ||
1992 | Trong vòng tay chờ đợi | [7] | |
1994 | Trà hoa nữ | ||
Người đi tìm dĩ vãng | |||
1995 | Ngã ba thời gian | ||
1996 | Ngày trở về | ||
Vành trăng khuyết | Đồng đạo diễn: Nguyễn Thế Vĩnh | ||
1997 | Giọt nước mắt giữa hai thế kỷ | ||
2000 | Truyện đã qua | ||
2002 | Đêm Bến Tre | [8] | |
Bình minh đỏ | 9 tập, nhân vật chính là Sao Đỏ | [9] | |
Những người con hiếu thảo | |||
2003 | Khi người ta yêu nhau | ||
2010 | Dưới cờ phục quốc |
Giải thưởng và đề cử
Năm | Lễ trao giải | Tác phẩm | Hạng mục | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
1977 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 4 | Chuyến xe bão táp | Phim truyện điện ảnh | Bông sen bạc | [10] |
1980 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 5 | Những người đã gặp | Bông sen vàng | [11] | |
Tội lỗi cuối cùng | Bông sen bạc | [12] | |||
1983 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 6 | Hy vọng cuối cùng | Bông sen bạc | [13] | |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Tham khảo
Nguồn
- Nhiều tác giả (2007). Hành trình nghiên cứu điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa thông tin. OCLC 989966481.
- Nguyễn Thị Hồng Ngát (2005). Lịch sử điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Cục Điện ảnh. OCLC 53129383.
- Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994). Diễn viên điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin. OCLC 33133770.