UEFA Champions League 1998–99

(Đổi hướng từ UEFA Champions League 1998-99)

UEFA Champions League 1998–99 là mùa giải lần thứ 44 của giải UEFA Champions League, là giải đấu của các câu lạc bộ hàng đầu ở châu Âu và là mùa giải thứ bảy sau khi đổi tên từ "European Cup" thành "UEFA Champions League". Đội vô địch là Manchester United sau khi đánh bại Bayern München với tỷ số 2–1 trong trận chung kết. Manchester United chỉ cần hai phút cuối cùng của ba phút bù giờ để đánh bại Bayern München bằng hai bàn thắng của bộ đôi tiền đạo Teddy SheringhamOle Gunnar Solskjær. Manchester United là câu lạc bộ bóng đá Anh đầu tiên giành chiến thắng giải đấu bóng đá câu lạc bộ hàng đầu của châu Âu kể từ năm 1984 và cũng là câu lạc bộ bóng đá Anh đầu tiên tiến tới trận chung kết Champions League kể từ khi Thảm họa Heysel và sau đó bị lệnh cấm các câu lạc bộ bóng đá Anh tham dự tất cả các giải đấu do UEFA giữa những năm 1985 và 1990.

UEFA Champions League 1998–99
Chi tiết giải đấu
Thời gian22 tháng 7 – 26 tháng 8 năm 1998 (Vòng loại)
16 tháng 9 năm 1998 – 26 tháng 5 năm 1999 (Vòng đấu chính)
Số đội24 (Vòng bảng)
56 (tổng cộng)
Vị trí chung cuộc
Vô địchAnh Manchester United (lần thứ 2)
Á quânĐức Bayern München
Thống kê giải đấu
Số trận đấu85
Số bàn thắng238 (2,8 bàn/trận)
Vua phá lướiUkraina Andriy Shevchenko
Trinidad và Tobago Dwight Yorke
(8 bàn thắng)
← 1997–98
1999–2000 →
Cúp C1
Tên khácUEFA Champions League
Thể loạiBóng đá
Quốc giaChâu Âu
Sản xuất
Thời lượng120 phút
Trình chiếu
Định dạng hình ảnh480i, 576i (SDTV)
Phát sóngtháng 7 năm 1998 – tháng 5 năm 1999
Thông tin khác
Chương trình trướcUEFA Champions League 1997-98
Chương trình sauUEFA Champions League 1999-2000
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Manchester United đã hoàn thành cú ăn ba vĩ đại trong lịch sử của câu lạc bộ, trở thành câu lạc bộ bóng đá thứ tư ở châu Âu làm được như vậy khi giành UEFA Champions League 1998–99, Cúp FA 1998–99 [1]Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 1998–99.[2] Quỷ đỏ thành Manchester giành được danh hiệu mà không để thua một trận duy nhất, mặc dù đã thi đấu cùng bảng với Bayern Munich, Barcelona và Brøndby cộng với hai câu lạc bộ hàng đầu nước Ý được đánh giá cao ở giai đoạn knock-out. Tuy nhiên, United đã trở thành nhà vô địch chỉ với năm trận thắng trong tổng số các trận, số trận thắng thấp nhất ghi nhận của một nhà vô địch trong kỷ nguyên Champions League đến nay, mặc dù cuộc thi hiện nay có thêm một vòng 16 đội với hai trận đấu ở giai đoạn knock-out.[3]

Real Madrid là đương kim vô địch nhưng đã bị loại bởi Dynamo Kyiv ở vòng tứ kết.

Vòng loại

Vòng loại đầu tiên

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Sileks 1–12 Club Brugge0–81–4
ŁKS Łódź 7–2 Kapaz4–13–1
Litex Lovech 3–2 Halmstad2–01–2
Grasshopper 8–0 Jeunesse Esch6–02–0
Celtic 2–0 St Patrick's Athletic0–02–0
FK Kareda Šiauliai 0–4 Branik Maribor0–30–1
Dynamo Kyiv 10–1 Barry Town8–02–1
Cliftonville 1–13 Košice1–50–8
Skonto 2–1 Dinamo Minsk0–02–1
Valletta 0–8 Anorthosis Famagusta0–20–6
Beitar Jerusalem 5–1 B36 Tórshavn4–11–0
Dinamo Tbilisi 4–3 Vllaznia Shkodër3–0 11–3
HJK Helsinki 5–0 FC Yerevan2–03–0
FK Obilić 4–1 ÍBV2–02–1
Zimbru Chişinău 2–3 Újpest1–01–3
Steaua București 5–4 FC Flora4–11–3

Vòng loại thứ hai

Đội thua đủ điều kiện tham dự vòng đầu tiên của UEFA Cup 1998-1999.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Rosenborg 4–4 (a) Club Brugge2–02–4
Manchester United 2–0 ŁKS Łódź2–00–0
Litex Lovech 2–18 Spartak Moscow0–1212–6
Galatasaray 5–3 Grasshopper2–13–2
Celtic 1–3 Croatia Zagreb1–00–3
Branik Maribor 3–5 PSV Eindhoven2–11–4 (hp)
Dynamo Kyiv 1–1 (p) Sparta Prague0–11–0 (hp)
Košice 1–2 Brøndby0–21–0
Internazionale 7–1 Skonto4–03–1
Olympiacos 6–3 Anorthosis Famagusta2–14–2
Benfica 8–4 Beitar Jerusalem6–02–4
Dinamo Tbilisi 9–9 (a) Athletic Bilbao2–67–3
HJK Helsinki 2–1 Metz1–01–1
Bayern München 5–1 FK Obilić4–01–12
Sturm Graz 7–2 Újpest4–03–2
Steaua București 5–8 Panathinaikos2–23–6

Ghi chú: Đội thắng vòng loại thứ hai sẽ tham dự vàng bảng UEFA Champions League.

  1. ^ Trận đấu này đã được chơi ở Naftex của Sân vận động Neftochimik ở Burgas vì sân vận động Lovech ở Lovech của Câu lạc bộ Litex Lovech không đáp ứng tiêu chuẩn của FIFA.
  2. ^ Trận đấu này đã được chơi ở FK Partizan của Sân vận động Partizan ở Belgrade vì FK Obilić 's Sân vận động Obilić Miloš ở Belgrade của Câu lạc bộ FK Obilić không đáp ứng tiêu chuẩn của FIFA.

Vòng bảng

Vị trí các đội tham dự vòng bảng UEFA Champions League 1998-99.
Màu nâu: Bảng A; Màu đỏ: Bảng B; Màu cam: Bảng C; Màu vàng: Bảng D; Màu xanh lá: Bảng E; Màu xanh: Bảng F.

Hai mươi bốn đội tham gia vòng bảng là nhà vô địch các quốc gia của Ý, Đức, Tây Ban Nha, Pháp, Hà Lan, Anh và Bồ Đào Nha và 16 đội chiến thắng từ vòng sơ loại thứ hai: Arsenal, Athletic Bilbao, Brøndby, Croatia Zagreb, HJK Helsinki, Internazionale, Kaiserslautern, Lens và Sturm Graz được thi đấu ở vòng bảng.[4] Các đội bóng được chia thành 6 bảng thi đấu hai lượt sân khách và sân nhà. Sáu Đội có số điểm cao nhất ở mỗi bảng và hai đội xếp thứ hai có thành tích tốt nhất trong 6 bảng sẽ vào vòng đấu loại trực tiếp.[5]

Màu sắc trong bảng
Đội đầu bảng và đội xếp thứ hai có thành tích tốt nhất để vào tứ kết

Bảng A

ĐộiTr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Olympiacos632186+211
Croatia Zagreb622257−28
Porto6213119+27
Ajax621346−27
 AJACRZOLYPOR
Ajax0–12–02–1
Croatia Zagreb0–01–13–1
Olympiacos1–02–02–1
Porto3–03–02–2

Bảng B

ĐộiTr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Juventus615075+28
Galatasaray62228808
Rosenborg622278−18
Athletic Bilbao613256−16
 ABGALJUVROS
Athletic Bilbao1–00–01–1
Galatasaray2–11–13–0
Juventus1–12–22–0
Rosenborg2–13–01–1

Bảng C

ĐộiTr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Internazionale641195+413
Real Madrid6402178+912
Spartak Moscow622276+18
Sturm Graz6015216−141
 INTRMSPASG
Internazionale3–12–11–0
Real Madrid2–02–16–1
Spartak Moscow1–12–10–0
Sturm Graz0–21–50–2

Bảng D

ĐộiTr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Bayern München632196+311
Manchester United62402011+910
Barcelona6222119+28
Brøndby6105418−143
 BARBAYBROMU
Barcelona1–22–03–5
Bayern München1–02–02–2
Brøndby0–22–12–6
Manchester United3–33–15–0

Bảng E

ĐộiTr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Dynamo Kyiv6321117+411
Lens622256−18
Arsenal62228808
Panathinaikos620469−36
 ARSDKLENPAN
Arsenal1–10–12–1
Dynamo Kyiv3–11–12–1
Lens1–11–31–0
Panathinaikos1–32–11–0

Bảng F

ĐộiTr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Kaiserslautern6411126+613
Benfica622289−18
PSV Eindhoven62131011−17
HJK Helsinki6123812−45
 BENHJKKAIPSV
Benfica2–22–12–1
HJK Helsinki2–00–01–3
Kaiserslautern1–05–23–1
PSV Eindhoven2–22–11–2

Bảng xếp hạng nhì

ĐộiTr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Real Madrid6402178+912
Manchester United62402011+910
Galatasaray62228808
Benfica622289−18
Lens622256−18
Croatia Zagreb622257−28

Vòng loại trực tiếp

Vòng loại trực tiếp gồm ba vòng: vòng tứ kết, bán kết và chung kết. Tại vòng tứ kết và bán kết nếu cả hai đội hòa nhau thì sẽ thi đấu một trận đấu loại trực tiếp tại một sân trung lập. Cũng trong trận tứ kết và bán kết, trong trường hợp hai đội cùng hiệu số bàn thắng bại trong hai lượt đấu trên sân khách và sân nhà của họ. Đội đi tiếp sẽ được quyết định bởi số lượng các bàn thắng trên sân khách. Nếu cả hai đội có cùng số bàn thắng trên sân khách sẽ phải bước vào hiệp phụ (mỗi hiệp 15 phút). Nếu cả hai đội ghi được cùng số bàn thắng trong hiệp phụ, đội khách sẽ hội đủ điều kiện bước vào vòng tiếp theo vì có số bàn thắng trên sân khách nhiều hơn. Nếu không bên nào ghi bàn trong hiệp phụ, trận đấu sẽ được quyết định bởi một loạt sút luân lưu 11m. Trong trận chung kết, nếu sau 90 phút hai đội vẫn hòa nhau thì hai đội phải thi đấu hiệp phụ, mỗi hiệp 15 phút và áp dụng luật "bàn thắng vàng" tức là bất cứ đội bóng ghi bàn đầu tiên sẽ được tuyên bố là đội chiến thắng. Nếu không bên nào ghi được bàn thắng vàng trong hiệp phụ thì áp dụng sút luân lưu 11m để xác định đội chiến thắng.[5]

Sơ đồ giải đấu

 Tứ kếtBán kếtChung kết
               
Manchester United213 
Internazionale011 
  Manchester United134 
  Juventus123 
Juventus213
  Olympiacos112 
   Manchester United 
  Bayern München 
  Real Madrid101 
Dynamo Kyiv123 
  Dynamo Kyiv303
  Bayern München314 
Bayern München246
  Kaiserslautern000 

Vòng tứ kết

Tại vòng tứ kết, hai đội nhì vòng bảng không được gặp nhau. Đội nhất bảng và nhì bảng cùng một bảng cũng không gặp nhau. Đội xếp hạt giống chơi trên sân nhà ở lượt đi.[5]

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Real Madrid 1–3 Dynamo Kyiv1–10–2
Manchester United 3–1 Internazionale2–01–1
Juventus 3–2 Olympiacos2–11–1
Bayern München 6–0 Kaiserslautern2–04–0

Vòng Bán kết

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Manchester United 4–3 Juventus1–13–2
Dynamo Kyiv 3–4 Bayern München3–30–1

Trận chung kết

Manchester United 2–1 Bayern München
Sheringham  90+1'
Solskjær  90+3'
ReportBasler  6'
Khán giả: 90.245
Trọng tài: Pierluigi Collina (Ý)

Top ghi bàn

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu mùa giải UEFA Champions League 1998-99 (trừ vòng loại) như sau:

Vị tríTên cầu thủĐội bóngSố bàn thắng
1 Andriy Shevchenko Dynamo Kyiv8
Dwight Yorke Manchester United8
3 Zlatko Zahovič Porto7
4 Filippo Inzaghi Juventus6
5 Ruud van Nistelrooy PSV Eindhoven5
Nuno Gomes Benfica5
7 Sonny Anderson Barcelona4
Mario Basler Bayern München4
Andy Cole Manchester United4
Stefan Effenberg Bayern München4
Ryan Giggs Manchester United4
Siniša Gogić Olympiacos4
Serhiy Rebrov Dynamo Kyiv4
Jürgen Rische Kaiserslautern4
Paul Scholes Manchester United4

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài