Vương quốc Visigoth


Vương quốc Visigoth là vương quốc của người Visigoth, một trong các man tộc tràn vào lãnh thổ Đế quốc Rôma trong Thời đại di cư, thiết lập trên miền mà nay là tây nam nước Pháp và bán đảo Iberia từ thế kỉ 5 tới thế kỉ 8. Người được coi là sáng lập lên vương quốc là Alaric I, lãnh tụ người Goth từng đem quân chiếm đóng thành Rôma năm 410. Trong quá trình định cư văn hóa Goth đồng hóa phần nhiều với văn hóa Tây Ban Nha-Rôma bản địa. Tiếng Goth về sau hầu như chỉ còn dùng trong giới thượng lưu, và luật pháp riêng rẽ cho người Rôma và người Goth được hợp nhất. Vương quốc từng đặt kinh đô ở Toulouse, nhưng sau khi bị người Frank đánh bại chỉ còn giữ được miền Iberia cho tới khi bị Nhà Omeyyad Hồi giáo tiêu diệt. Mũi đất phía Bắc của Tây Ban Nha là vùng duy nhất còn thuộc về người Kitô giáo, đó chính là nguồn gốc của Vương quốc Asturias sau này.

Vương quốc Visigoth
418–khoảng 720
Cương vực lớn nhất của vương quốc, khoảng năm 500 (lãnh thổ màu cam, phần cam nhạt là lãnh thổ bị mất sau Trận Vouillé).
Cương vực lớn nhất của vương quốc, khoảng năm 500 (lãnh thổ màu cam, phần cam nhạt là lãnh thổ bị mất sau Trận Vouillé).
Thủ đôToulouse (cho tới 507)
Narbonne[1]
Barcelona[2]
Toledo[3]
Ngôn ngữ thông dụngLatin, tiếng Goth (trong giới thượng lưu)
Tôn giáo chính
Ki tô giáo)
Đạo Do Thái
Chính trị
Chính phủquân chủ
King 
• 418-419
Wallia
• 418-451
Theodoric I
• 466-484
Euric
• 484-507
Alaric II
• 511-526
Theoderic Đại đế
• 714-c. 721
Ardo
Lịch sử
Lịch sử 
• Cướp thành Rôma (410)
410
• người Visigoth được ban đất ở miền Aquitaine thuộc Gallia
418
• Trận Bình nguyên Catalan
451
507
• xâm lược bởi Nhà Omeyyad
711
• Omeyyad xâm lược miền Gallia
khoảng 720
• Trận Covadonga
718 hoặc 722
Địa lý
Diện tích 
• 500
800.000 km2
(308.882 mi2)
Tiền thân
Kế tục
Đế quốc Tây Rôma
Vương quốc Suevi ở Galicia
Francia
Nhà Omeyyad
Vương quốc Asturias
Hiện nay là một phần của Tây Ban Nha
 Bồ Đào Nha
 Pháp
 Andorra
 Gibraltar (Anh)
 Monaco

Danh sách các vua

  • Alaric I (395–410)
  • Athaulf (410–415)
  • Sigeric (415)
  • Wallia (415–419)
  • Theodoric I (419–451)
  • Thorismund (451–453)
  • Theodoric II (453–466)
  • Euric (466–484)
  • Alaric II (484–507)
  • Gesalec (507–511)
    • Theoderic Đại đế (511–526)
  • Amalaric (526–531)
  • Theudis (531–548)
  • Theudigisel (548–549)
  • Agila I (549–554)
  • Athanagild (554–568)
  • Liuva I (568–572)
  • Liuvigild (569–586)
  • Reccared I (580–601)
  • Liuva II (601–603)
  • Witteric (603–610)
  • Gundemar (610–612)
  • Sisebut (612–621)
  • Reccared II (621)
  • Suintila (621–631)
    • Reccimer (626–631)
  • Sisenand (631–636)
    • Iudila (632–633),
  • Chintila (636–640)
  • Tulga (640–641)
  • Chindasuinth (641–653)
  • Recceswinth (649–672),
  • Wamba (672–680)
  • Erwig (680–687)
  • Egica (687–702)
  • Wittiza (694–710)
  • Roderic (710–711)
  • Agila II (711–714)
    • Oppas (712)
  • Ardo (714–721)

Chú thích

Đọc thêm