Vitali Klitschko

Vitali Volodymyrovych Klitschko (/v[invalid input: 'ɨ']ˈtæli ˈklɪk/; tiếng Ukraina: Віта́лій Володи́мирович Кличко́, [ʋiˈtɑʎiɪ̯ klɪtʃˈkɔ]; sinh ngày 19 tháng 7 năm 1971) là một võ sĩ quyền Anh chuyên nghiệp người Ukraina và là đương kim vô địch hạng nặng của WBC. Ông cũng là nhà lãnh đạo của đảng phái chính trị Liên minh Dân chủ Cải cách Ukraina và từ ngày 5 tháng 12 năm 2012, là thành viên của Quốc hội Ukraina.[2][3][4][5] Ông từng nắm giữ đồng thời các danh hiệu của WBO và WBC. Klitschko là võ sĩ quyền Anh chuyên nghiệp đầu tiên trên thế giới có được tấm bằng tiến sĩ[6].

Vitali Klitschko
Thông tin cá nhân
Tên thậtVitali Volodymyrovych Klychko
Biệt danhTiến sĩ Búa thép (Dr. Ironfist)
Hạng cânHạng nặng
Chiều cao2,01 m (6 ft 7 in)[1]
Sải tay201 cm (79 in)
Quốc tịchUkraina
Sinh19 tháng 7, 1971 (52 tuổi)
Belovodsk, Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kirghizia (bây giờ là Kyrgyzstan)
Tư thếChính thống
Sự nghiệp Quyền Anh
Tổng số trận47
Thắng45
Thắng KO41
Thua2
Hòa0
Hủy0
Thành tích huy chương
Quyền Anh nam
Đại diện cho  Ukraina
Giải vô địch nghiệp dư thế giới
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Berlin 1995 Hạng siêu nặng

Klitschko được biết đến là một người có cú đấm mạnh mẽ và khả năng chịu đòn, giữ thăng bằng cực tốt. Với tỷ lệ thắng knockout 87,23%, ông là nhà vô địch có tỷ lệ số trận thắng knockout cao thứ hai trong lịch sử quyền Anh hạng nặng thế giới, chỉ đứng sau con số 87,76% của Rocky Marciano và hiện đang đứng thứ 9 về thời gian nắm giữ chiếc đai vô địch hạng nặng mọi thời đại. Ông chưa bao giờ bị đánh gục cũng như chưa bao giờ để thua điểm trong bất kỳ một trận quyền Anh chuyên nghiệp nào. Anh phải nhận hai trận thua là do bị dính một chấn thương ở vai và bị rách mí mắt trong trận đấu, ở hai trận đấu đó ông đã bị xử knockout kỹ thuật. Tuy nhiên, tại thời điểm kết thúc trận đấu ông vẫn đang dẫn trước trên bảng điểm. Sức mạnh của ông cũng như việc ông sở hữu tấm bằng tiến sĩ đã khiến ông có được biệt danh Tiến sĩ Búa thiết (Dr. Ironfist).

Sự nghiệp thể thao

Quyền cước

Klitschko nguyên là một võ sĩ quyền cước nghiệp dư. Vào năm 1992 ông đã bị đánh gục bởi một cú đá xoáy vào quai hàm[7] trong trận chung kết Giải vô địch Quyền cước châu Âu hạng cân +89 kg bởi võ sĩ người Anh Pelé Reid. Năm 1993,ông đánh bại Yanagisawa Ryushi trong sự kiện quảng bá môn võ thuật tổng hợp Pancrase của Nhật Bản dưới những quy định đặc biệt (không thực hiện những cú đá thấp) thông qua quyết định R5 của Hiệp hội Quyền cước Thế giới. Năm 1994, ông đánh bại Richard Vince với chiến thắng KO ở vòng hai để giữ vững danh hiệu của Hiệp hội Karate Thể thao Quốc tế ISKA hạng siêu nặng. Vince đã bị loại chỉ trong 3 phút.[8] Vào năm 1996, ông chuyển lên chuyên nghiệp và thiết lập thành tích 34–1 với 22 trận thắng knockout. Ông đã sáu lần giành được danh hiệu vô địch thế giới (cả chuyên nghiệp và nghiệp dư).[9]

Quyền Anh

Klitschko đã giành được chức vô địch hạng siêu nặng tại Đại hội thể thao Quân sự Thế giới lần đầu tiên ở Ý vào năm 1995. Vitali cũng đã giành huy chương bạc tại Giải vô địch Quyền Anh nghiệp dư thế giới 1995 ở Berlin, Đức, giải đấu mà ông đã bị đánh bại bởi võ sĩ người Nga Aleksey Lezin ở trận chung kết. Trong cuốn tự truyện của ông, xuất bản ở Đức vào năm 2004, ông tiết lộ ông đã dương tính với chất bị cấm steroid vào năm 1996. Ông giải thích rằng ông sử dụng loại thuốc này là để điều trị chấn thương ở chân nhưng ông vẫn bị loại khỏi đội tuyển quyền Anh Ukraina và bỏ lỡ Thế vận hội Atlanta 1996.[10] Em trai của ông, Wladimir, đã chuyển từ hạng nặng lên hạng siêu nặng để có được một vị trí trong đội hình và giành được huy chương vàng Olympic. Thành tích thi đấu nghiệp dư của ông là 195–15 với 80 trận thắng knockout.

Sự nghiệp chính trị

Năm 2005, Klitschko bắt đầu vận động tranh cử cho vị trí thị trưởng Kiev lúc ông nghỉ hưu. Ông đã không thành công trong cuộc bầu cử này và đứng thứ hai với 26% số phiếu bầu. Các nhà phân tích cho rằng việc ông tham gia tương đối muộn trong cuộc tranh cử có thể đã khiến ông bị mất phiếu[11]. Năm 2006, Klitschko đã được bầu làm Phó chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố Kiev. Tháng 5 năm 2008, ông được bầu vào Hội đồng thành phố Kiev. Năm 2008, ông cũng là thành viên của phái đoàn Ukraine tham gia Đại hội Hội đồng châu Âu[11][12].

Tháng 4 năm 2010, Klitschko trở thành lãnh đạo của các đảng chính trị UDAR[13].

Tháng 10 năm 2011, Klitschko tuyên bố ông sẽ tranh cử chức thị trưởng Kiev vào năm 2012[14].

Năm 2012, Klischko là thành viên của Quốc hội Ukraine[6]. Đảng của ông đã giành được 40 ghế trong Quốc hội Ukraina[15].

Theo thăm dò dư luận từ đầu năm 2011 cho thấy tỷ lệ dự đoán số phiếu mà Klitschko sẽ đạt được trong vòng đầu tiên của cuộc bầu cử tổng thống Ukraina năm 2015 tăng lên từ 4,8% trong tháng 12 năm 2011 đến 15,1% trong tháng 2 năm 2013[16][nb 1].

Ngoài là một võ sĩ đánh bốc nổi tiếng, ông được mọi người biết tới như là một trong những chính trị gia dẫn dắt những người biểu tình Euromaidan đưa tới việc hạ bệ tổng thống Yanukovych. Ngày 25.02.2014 Klitschko tuyên bố trên trang web của đảng Liên minh Dân chủ Cải cách Ukraine mà ông lãnh đạo, là sẽ ra tranh cử tổng thống với lý do: " Tôi chắc chắn rằng cần có một sự thay đổi về các nguyên tắc hoạt động của cơ quan nhà nước"[18].
Ngày 28.03.2014, Klitschko tuyên bố là sẽ không ra tranh cử tổng thống mà sẽ ủng hộ Petro Poroschenko trong cuộc bầu cử này. Thay vào đó ông ta sẽ ra tranh cử thị trưởng Kiev. Trong cuộc thăm dò dân ý gần đây nhất ở Ukraina thì Poroschenko được 25% phiếu, Klitschko chỉ được 9%, còn cựu thủ tướng Julia Timoschenko được 8%.[19].

Trong cuộc bầu cử thị trưởng thủ đô Kiev vào ngày 25 tháng 5 năm 2014 trùng ngày với cuộc bầu cử tổng thống Ukraina, một phần nhờ thỏa hiệp với ứng cử viên tổng thống Poroschenko, Vitali đã thắng cử với 57,4% số phiếu. Đảng Udar của ông ta đạt được 40% số phiếu, và như vậy có nhiều số ghế nhất trong hội đồng thành phố.[20]

Ngày 28 tháng 8 năm 2015 Vitali Klitschko được bầu làm chủ tịch đảng Khối "Đoàn kết" Petro Poroshenko sau khi đảng UDAR nhập vào khối này.[21]

Gia đình

Cha của Vitali Klitschko là Vladimir Klitschko Rodionovich (1947-2011), một tùy viên quân sự của Liên Xô ở Đông Đức. Ông cũng là một trong những chỉ huy trong công cuộc dọn dẹp thảm họa hạt nhân Chernobyl vào năm 1986. Mẹ của Vitali Klitschko là Nadezhda Ulyanovna[22].

Klitschko kết hôn với Natalia Egorova, một vận động viên và là cựu người mẫu. Họ gặp nhau ở Kiev và đã kết hôn vào ngày 26 tháng 4 năm 1996. Ông có ba người con, Yegor-Daniel, Elizabeth, Victoria và Max[23][24].Năm 1996, ông tốt nghiệp Học viện Sư phạm Pereyaslav-Khmelnytsky (Ukraine) và đã được chấp nhận vào chương trình nghiên cứu sau đại học tại Đại học Quốc gia Taras Shevchenko của Kiev. Ngày 29 tháng 2 năm 2000, ông đã trình bày luận án tiến sĩ của ông về "tài năng và tài trợ trong thể thao" tại "Đại học Khoa học Thể dục Thể thao Kiev" và được trao bằng tiến sĩ[25].

Người em trai của ông, Wladimir Klitschko, cũng là một nhà vô địch quyền Anh chuyên nghiệp có bằng tiến sĩ.[26] Hai anh em cũng đều là kỳ thủ cờ vua. Vitali có người bạn thân là cựu vô địch cờ vua thế giới Vladimir Kramnik. Ông nhận xét rằng "cờ vua cũng tương tự như boxing. Bạn cần phải xây dựng chiến lược, và bạn cần phải suy nghĩ hai hoặc ba bước về phía trước về những gì đối thủ của bạn đang làm. Bạn phải thông minh. Nhưng sự khác biệt giữa cờ vua và quyền Anh là gì? Trong cờ vua, không ai là một chuyên gia, nhưng tất cả mọi người chơi. Trong đấm bốc tất cả mọi người là một chuyên gia, nhưng không ai chiến đấu "[27].Vitali và anh trai của ông cũng đã được tham gia vào các hoạt động từ thiện dành riêng để hỗ trợ các nhu cầu của các trường học, nhà thờ và trẻ em. Năm 2002, anh em nhà Klitschko thông báo rằng họ đã đồng ý làm việc cho UNESCO.

Thành tích thi đấu

45 chiến thắng (41 knockout, 4 decisions), 2 thua, 0 hoà[28]
Res.RecordOpponentTypeRd., TimeDateĐịa điểmGhi chú
Thắng45–2 Manuel CharrTKO4 (12), 2:04ngày 8 tháng 9 năm 2012 Olympic Indoor Arena, Moskva, Central Federal DistrictRetained WBC Heavyweight title.
Thắng44–2 Dereck ChisoraUD12ngày 18 tháng 2 năm 2012 Olympiahalle, Munich, BayernRetained WBC Heavyweight title.
Thắng43–2 Tomasz AdamekTKO10 (12), 2:20ngày 10 tháng 9 năm 2011 Municipal Stadium, Wrocław, Lower SilesianRetained WBC Heavyweight title.
Thắng42–2 Odlanier SolisKO1 (12), 3:00ngày 19 tháng 3 năm 2011 Lanxess Arena, Cologne, Nordrhein-WestfalenRetained WBC Heavyweight title.
Thắng41–2 Shannon BriggsUD12ngày 16 tháng 10 năm 2010 O2 World Arena, Altona, HamburgRetained WBC Heavyweight title.
Thắng40–2 Albert SosnowskiKO10 (12), 2:30ngày 29 tháng 5 năm 2010 Veltins-Arena, Gelsenkirchen, Nordrhein-WestfalenRetained WBC Heavyweight title.
Thắng39–2 Kevin JohnsonUD12ngày 12 tháng 12 năm 2009 PostFinance Arena, Bern, Canton of BernRetained WBC Heavyweight title.
Thắng38–2 Chris ArreolaRTD10 (12), 3:00ngày 26 tháng 9 năm 2009 Trung tâm Staples, Los Angeles, CaliforniaRetained WBC Heavyweight title.
Thắng37–2 Juan Carlos GómezTKO9 (12), 1:49ngày 21 tháng 3 năm 2009 Hanns-Martin-Schleyer-Halle, Stuttgart, Baden-WürttembergRetained WBC Heavyweight title.
Thắng36–2 Samuel PeterRTD8 (12), 3:00ngày 11 tháng 10 năm 2008 O2 World, Friedrichshain, BerlinWon WBC Heavyweight title.
Thắng35–2 Danny WilliamsTKO8 (12), 1:26ngày 11 tháng 12 năm 2004 Mandalay Bay Resort & Casino, Las Vegas, NevadaRetained WBC & The Ring Heavyweight titles.
Thắng34–2 Corrie SandersTKO8 (12), 2:46ngày 24 tháng 4 năm 2004 Trung tâm Staples, Los Angeles, CaliforniaWon vacant WBC & The Ring Heavyweight titles.
Thắng33–2 Kirk JohnsonTKO2 (12), 2:54ngày 6 tháng 12 năm 2003 Madison Square Garden, New York City, New YorkWBC Heavyweight Title Eliminator.
Thua32–2 Lennox LewisTKO6 (12), 3:00ngày 21 tháng 6 năm 2003 Trung tâm Staples, Los Angeles, CaliforniaFor WBC, IBO, Lineal & The Ring Heavyweight titles.
Thắng32–1 Larry DonaldTKO10 (12), 2:35ngày 23 tháng 11 năm 2002 Arena Westfalenhalle, Dortmund, Nordrhein-WestfalenRetained WBA Inter-Continental Heavyweight title.
WBA Heavyweight Title Eliminator.
Thắng31–1 Vaughn BeanTKO11 (12), 1:40ngày 8 tháng 2 năm 2002 Volkswagen Halle, Braunschweig, NiedersachsenRetained WBA Inter-Continental Heavyweight title.
Thắng30–1 Ross PurittyTKO11 (12), 1:16ngày 8 tháng 12 năm 2001 König Pilsener Arena, Oberhausen, Nordrhein-WestfalenRetained WBA Inter-Continental Heavyweight title.
Thắng29–1 Orlin NorrisKO1 (12), 1:09ngày 27 tháng 1 năm 2001 Rudi Sedlmayer Halle, Munich, BayernWon vacant WBA Inter-Continental Heavyweight title.
Thắng28–1 Timo HoffmannUD12ngày 25 tháng 11 năm 2000 Preussag Arena, Hannover, NiedersachsenWon vacant EBU Heavyweight title.
Thua27–1 Chris ByrdRTD9 (12), 3:00ngày 1 tháng 4 năm 2000 Estrel Convention Center, Neukölln, BerlinLost WBO Heavyweight title.
Thắng27–0 Obed SullivanRTD9 (12), 3:00ngày 11 tháng 12 năm 1999 Alsterdorfer Sporthalle, Alsterdorf, HamburgRetained WBO Heavyweight title.
Thắng26–0 Ed MahoneTKO3 (12), 1:45ngày 9 tháng 10 năm 1999 König Pilsener Arena, Oberhausen, Nordrhein-WestfalenRetained WBO Heavyweight title.
Thắng25–0 Herbie HideKO2 (12), 1:14ngày 26 tháng 6 năm 1999 New London Arena, Millwall, Greater LondonWon WBO Heavyweight title.
Thắng24–0 Ismael YoulaTKO2 (12), 1:30ngày 20 tháng 2 năm 1999 Alsterdorfer Sporthalle, Alsterdorf, HamburgRetained EBU Heavyweight title.
Thắng23–0 Francesco SpinelliTKO1 (12), 1:49ngày 5 tháng 12 năm 1998 Sport Palace, Kiev, Kiev OblastRetained EBU Heavyweight title.
Thắng22–0 Mario SchiesserTKO2 (12), 2:00ngày 24 tháng 10 năm 1998 Alsterdorfer Sporthalle, Alsterdorf, HamburgWon vacant EBU Heavyweight title.
Thắng21–0 Ricardo KennedyTKO1 (8), 1:31ngày 11 tháng 8 năm 1998 Miccosukee Indian Gaming Resort, Miami, Florida
Thắng20–0 Jose RibaltaTKO2 (8), 2:13ngày 5 tháng 6 năm 1998 Sporthalle, Wandsbek, Hamburg
Thắng19–0 Dicky RyanTKO5 (12)ngày 2 tháng 5 năm 1998 Hansehalle, Lübeck, Schleswig-HolsteinWon vacant WBO Inter-Continental Heavyweight title.
Thắng18–0 Julius FrancisTKO2 (12)ngày 18 tháng 4 năm 1998 Eurogress, Aachen, Nordrhein-Westfalen
Thắng17–0 Levi BillupsKO2 (10)ngày 20 tháng 3 năm 1998 Ballsporthalle, Frankfurt, Hessen
Thắng16–0 Louis MonacoKO3 (10)ngày 7 tháng 3 năm 1998 Sartory Saale, Cologne, Nordrhein-Westfalen
Thắng15–0 Alben BelinskiKO2 (8)ngày 30 tháng 1 năm 1998 Berdux Filmstudios, Munich, Bayern
Thắng14–0 Marcus RhodeTKO2 (10)ngày 17 tháng 1 năm 1998 Sport und Erholungszentrum, Friedrichshain, Berlin
Thắng13–0 Anthony WillisKO5 (8)ngày 20 tháng 12 năm 1997 Oberrheinhalle, Offenburg, Baden-Württemberg
Thắng12–0 Herman DelgadoTKO3 (8)ngày 29 tháng 11 năm 1997 Rheinstrandhalle, Karlsruhe, Baden-Württemberg
Thắng11–0 Gilberto WilliamsonKO6 (8), 2:50ngày 8 tháng 11 năm 1997 Ballsporthalle, Frankfurt, Hessen
Thắng10–0 Will HintonKO2 (6)ngày 4 tháng 10 năm 1997 Stadionsporthalle, Hannover, Niedersachsen
Thắng9–0 Jimmy HaynesKO2 (6)ngày 14 tháng 6 năm 1997 Saaltheater Geulen, Aachen, Nordrhein-Westfalen
Thắng8–0 Cleveland WoodsKO2 (6), 2:16ngày 10 tháng 5 năm 1997 Ballsporthalle, Frankfurt, Hessen
Thắng7–0 Derrick RoddyTKO2 (6), 2:14ngày 12 tháng 4 năm 1997 Eurogress, Aachen, Nordrhein-Westfalen
Thắng6–0 Calvin JonesKO1 (6), 2:58ngày 8 tháng 3 năm 1997 Sartory Saale, Cologne, Nordrhein-Westfalen
Thắng5–0 Troy RobertsTKO2 (6), 1:14ngày 22 tháng 2 năm 1997 Sporthalle, Wandsbek, Hamburg
Thắng4–0 Mike AcklieKO1 (6), 0:32ngày 25 tháng 1 năm 1997 Maritim Hotel, Stuttgart, Baden-Württemberg
Thắng3–0 Brian SargentTKO2 (6), 1:08ngày 21 tháng 12 năm 1996 Zoo-Gesellschaftshaus, Frankfurt, Hessen
Thắng2–0 Frantisek SuminaTKO1 (4), 1:12ngày 30 tháng 11 năm 1996 Arena Nova, Wiener Neustadt, Niederösterreich
Thắng1–0 Tony BradhamKO2 (4), 1:14ngày 16 tháng 11 năm 1996 Sporthalle, Wandsbek, HamburgProfessional debut.

Xem thêm

Ghi chú

Liên kết ngoài