Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người

Việt Nam thống kê về GRDP bình quân đầu người dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)Tổng sản phẩm nội địa tại Việt Nam có những điểm khác biệt về chỉ tiêu, số liệu, nên giữa GRDP bình quân đầu người mỗi tỉnh và GDP bình quân cả nước có sự khác nhau. Mặc dù hai chỉ số này tại Việt Nam có điểm khác biệt, nhưng vẫn là chỉ số quan trọng của nền kinh tế, GDP tính ở phạm vi cả nước, GRDP tính ở phạm vi cấp tỉnh. Bên cạnh đó, giữa GRDP bình quân đầu người và Thu nhập bình quân đầu người có sự khác biệt ở phương pháp tính toán nên hai chỉ số này khác nhau về số liệu thống kê. Năm 2018 xếp hạng thu nhập bình quân đầu người thứ tự cao nhất là: 1.Bình Dương, 2.Thành phố Hồ Chí Minh, 3.Hà Nội, 4.Đà Nẵng , 5.Bắc Ninh , 6.Đồng Nai, 7.Hải Phòng, 8.Bà Rịa – Vũng Tàu... thấp nhất 61.Lai Châu, 62.Sơn La, 63.Điện Biên; trong khi đó GRDP bình quân đầu người theo thứ tự lại là 1.Thành phố Hồ Chí Minh, 2.Bắc Ninh, 3.Bà Rịa – Vũng Tàu, 4.Bình Dương, 5.Quảng Ninh, 6.Đồng Nai, 7.Hải Phòng, 8.Hà Nội... thấp nhất 61.Điện Biên, 62.Cao Bằng, 63.Hà Giang; phần lớn các tỉnh GRDP bình quân đầu người cao hơn thu nhập bình quân đầu người, nhưng có 7 tỉnh là ngược lại). Các đơn vị hành chính Việt Nam hằng năm thực hiện thống kê Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) mỗi đơn vị, GRDP bình quân đầu người làm các chỉ tiêu, số liệu chủ yếu của nền kinh tế.

Việt Nam là có 63 đơn vị hành chính, bao gồm 58 tỉnh, 05 thành phố trực thuộc trung ương. Việt Nam chia thành 07 khu vực bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây NguyênĐông Nam Bộ.

Năm 2022 GDP bình quân đầu người của Việt Nam 95,6 triệu Đồng, tương đương với 4110 USD[1] . Mức GDP (PPP) bình quân đầu người tính theo Đô la quốc tế là 12330 Đô la quốc tế, xếp hạng 111 thế giới.[2][cần nguồn tốt hơn] Tỉ giá hối đoái trung bình năm là 23271 Đồng/USD[3]. Hiện nay, GDP/người của Việt Nam khoảng hơn 4.000 USD, nằm trong số các nước có thu nhập trung bình thấp. Điều đáng nói, kết quả đó đạt được một phần không nhỏ nhờ vào hai đợt điều chỉnh quy mô GDP (đợt 1 năm 2011 điều chỉnh tăng hơn 9%, và đợt 2 năm 2020 điều chỉnh tăng 25%). Như vậy, trong một thập kỷ (2011-2020) GDP của Việt Nam điều chỉnh 2 lần, tăng thêm 34%[4]. GDP thường chỉ là một con số tương đối, chứ không phải con số chính xác. Các con số về sức mua tương đương (PPP) đối với nền kinh tế hay bình quân đầu người ở các quốc gia chỉ là ước tính chứ không phải thực tế[5][6].

Có nhiều cách để tính GRDP (Tổng sản phẩm) bình quân đầu người: theo giá hiện hành đồng nội tệ (chưa trừ lạm phát, mất giá đồng tiền), theo giá so sánh đồng nội tệ, theo USD giá năm cố định trước và năm hiện hành, theo USD quốc tế (tức theo sức mua tương đương - PPP) theo giá năm cố định trước và năm hiện hành. Ở Việt Nam thịnh hành là theo nội tệ giá hiện hành (dựa theo GDP danh nghĩa, không phải GDP thực tế). GRDP bình quân đầu người để đo sản xuất còn đo mức sống phải dùng chỉ tiêu Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành hay giá so sánh). Thu nhập bình quân đầu người không chỉ phụ thuộc vào GDP mà còn của GNI[7], hay Thu nhập quốc gia khả dụng (NDI).v.v.Không có so sánh Thu nhập bình quân đầu người quy mô thế giới nhưng có một số so sánh như so sánh thu nhập bình quân hộ gia đình các nước (Việt Nam là 2.178,776 USD vào tháng 12 năm 2021, giảm so với con số trước đó là 2.197,480 USD vào tháng 12 năm 2020)[8].Cũng có thể tính GNI bình quân đầu người của mỗi tỉnh thành bằng các cách trên để tính chỉ số HDI của mỗi tỉnh thành (Việt Nam hiện áp dụng quy đổi GNI theo giá hiện hành quy đổi sáng PPP).

Năm 2022 Tổng cục thống kê mới công bố GNI bình quân đầu người theo PPP năm 2020 cả nước là 8.132 USD/ năm, GRDP bình quân đầu người theo PPP của các tỉnh thành năm 2020 cao nhất là Bà Rịa - Vũng Tàu 34.579 USD/ năm, Quảng Ninh 21.499,7 USD/ năm, Bình Dương 20.006,5 USD/ năm, Bắc Ninh 19.462,7 USD/ năm,... thấp nhất là Hà Giang 3.935,7 USD/ năm. Trước đó năm 2021 Tổng cục thống kê mới công bố thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2020 cả nước là 4,249 triệu đồng/ tháng, cao nhất Bình Dương là 7,034 triệu đồng / tháng, TP.HCM 6,527 triệu đồng / tháng, Hà Nội 6,205 triệu đồng / tháng, thấp nhất Điện Biên 1,737 triệu đồng / tháng. Tính toán GRDP bình quân đầu người theo PPP dựa theo số liệu GNI, so sánh giá cả số lượng mặt hàng có chọn lọc giữa các quốc gia và các địa phương, và dân cư (dân cư theo hộ khẩu chứ không phải dân cư theo thường trú tức không tính biến động dân cư tạm thời). Số liệu năm 2021 dự kiến cập nhật vào giữa năm 2022.[cần dẫn nguồn]

Thu nhập bình quân đầu người các tỉnh thành năm 2021. Tính theo hàng tháng, đơn vị triệu Việt Nam đồng, đã làm tròn số.

Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam (giá hiện hành) năm 2021 là 4,205 triệu đồng/tháng[9], thấp hơn năm 2020 (năm 2020 là 4,249 triệu đồng/tháng), giảm hơn 1%. Trong đó thành thị giảm hơn 1% còn nông thôn tăng không đáng kể. Các địa phương có thu nhập bình quân đầu người cao nhất năm 2021 là Bình Dương 7,123 triệu đồng/ tháng, TP.HCM 6,008 triệu đồng/tháng, Hà Nội 6,002 triệu đồng/tháng, Đồng Nai 5,751 triệu đồng / tháng, Đà Nẵng 5,230 triệu đồng / tháng, Hải Phòng 5,093 triệu đồng/tháng, Bắc Ninh 4,917 triệu đồng/tháng, Cần Thơ 4,794 triệu đồng/tháng, Vĩnh Phúc 4,511 triệu đồng/tháng, Bà Rịa - Vũng Tàu 4,419 triệu đồng/tháng, Nam Định 4,413 triệu đồng/tháng, Hà Nam 4,372 triệu đồng/ tháng, Thái Bình 4,334 triệu đồng/tháng....Trong số top này thì TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bắc Ninh, Cần Thơ và Bà Rịa-Vũng Tàu có thu nhập giảm so với năm trước. Thấp nhất là Điện Biên 1,821 triệu đồng/tháng[10].

So sánh giữa hai chỉ số GRDP bình quân đầu người và Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) cho thấy Thu nhập bình quân đầu người bằng khoảng trên dưới 50% GRDP bình quân đầu người (thực tế không chỉ liên quan GDP mà còn liên quan GNI và NDI), năm 2021 của Hà Nội GRDP bình quân đầu người bằng 1,77 lần Thu nhập bình quân đầu người, của TP.HCM bằng 1,95 lần. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam so với GDP bình quân đầu người nếu so với Trung Quốc là tỷ lệ cao hơn. Thu nhập bình quân đầu người của Trung Quốc nếu tính Thu nhập khả dụng bình quân đẩu người là thấp hơn 50%, của Bắc Kinh năm 2021 là 75.002 Nhân dân tệ / năm, GDP bằng 2,45 lần so với Thu nhập, của Thượng Hải 78.027 Nhân dân tệ / năm, GDP bằng 2,22 lần so với Thu nhập. Tại Mỹ Cục điều tra dân số và Cục Phân tích Kinh tế cho kết quả khác nhau, là khoảng trên dưới 50% hoặc gần 70%, của California GDP/ người là 85.546 USD còn Thu nhập bình quân đầu người là 66.619 USD theo Cục Phân tích Kinh tế 2021[11], Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình ở Mỹ là quá 60% GDP.

Năm 2022, tỉnh Bình Dương, với mức thu nhập bình quân đầu người đạt 8,076 triệu/người/tháng cao nhất nước, xếp trên Hà Nội có mức thu nhập 6,423 triệu đồng/người/tháng, xếp thứ ba là TP.HCM 6,392 triệu đồng/người/tháng. Tỉnh Đồng Nai đạt thu nhập bình quân đầu người là 6,346 triệu đồng/người/tháng – cao thứ 4 cả nước. Tiếp theo là Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Cần Thơ, Vĩnh Phúc, Nam Định. Trong khi đó Hà Giang chỉ đạt 2,062 triệu đồng/người/tháng, thấp nhất nước. Thu nhập bình quân tháng đầu người năm 2022 theo giá hiện hành cả nước đạt 4,67 triệu đồng, tăng 11,1% so với năm 2021.[12][13][14]. Như vậy so với năm trước, thì Hà Nội từ vị trí thứ ba lên vị trí thứ hai xếp trên TP.HCM, Hải Phòng từ vị trí 6 lên vị trí 5 xếp trên Đà Nẵng, và Nam Định vượt qua Bà Rịa - Vũng Tàu lên vị trí thứ 10. Thấp nhất là Hà Giang trong khi năm trước là Điện Biên (về thu nhập bình quân đầu người). Xét về GRDP bình quân đầu người năm 2022 thì Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn xếp vị trí thứ nhất.

Top 5 tỉnh/thành phố thu nhập bình quân đầu người cao nhất 2019 và 2022 (ước tính). Đơn vị: nghìn VN đồng/tháng

STTTên tỉnh / thành phốThu nhập BQĐN 2019STTTên tỉnh / thành phốThu nhập BQĐN 2022
1
Bình Dương
7433
1
Bình Dương
8076
2
TP. Hồ Chí Minh
6758
2
Hà Nội
6423
3
Hà Nội
6403
3
TP. Hồ Chí Minh
6392
4
Đà Nẵng
6057
4
Đồng Nai
6346
5
Đồng Nai
5860
5
Hải Phòng
5897

Top 10 huyện và đơn vị hành chính tương đương thu nhập bình quân đầu người cao nhất 2019, và các huyện và đơn vị hành chính tương đương khác thu nhập bình quân đầu người cao hơn 5,6 triệu đồng / tháng năm 2019. Đơn vị tính: nghìn VN đồng/tháng.

(Số liệu ước tính từ Tổng điều tra dân số năm 2019)

STTTên huyện / quận / thành phố / thị xãThu nhập BQĐN 2019Thuộc tỉnh / thành phốThu nhập BQĐN 2019
1
Quận Cầu Giấy
8784.9
Hà Nội
6403
2
Quận Thanh Xuân
8357.6
Hà Nội
6403
3
Quận Nam Từ Liêm
8277
Hà Nội
6403
4
Quận Bắc Từ Liêm
8120.1
Hà Nội
6403
5
Thành phố Thuận An
7942
Bình Dương
7433
6
Quận Bình Thạnh
7939.2
TP. Hồ Chí Minh
6758
7
Quận Hoàng Mai
7934.5
Hà Nội
6403
8
Thành phố Thủ Dầu Một
7733.3
Bình Dương
7433
9
Thành phố Dĩ An
7717.6
Bình Dương
7433
10
Quận 2
7714.4
TP. Hồ Chí Minh
6758
STTTên huyện / quận / thành phố / thị xãThu nhập BQĐN 2019Thuộc tỉnh / thành phốThu nhập BQĐN 2019
Quận Đống Đa
7692.7
Hà Nội
6403
Quận Hà Đông
7644.6
Hà Nội
6403
Quận Ba Đình
7492.3
Hà Nội
6403
Quận Tây Hồ
7481.1
Hà Nội
6403
Quận Long Biên
7363.9
Hà Nội
6403
Quận Hai Bà Trưng
7333.5
Hà Nội
6403
Quận Hoàn Kiếm
6863.1
Hà Nội
6403
Huyện Thanh Trì
6333
Hà Nội
6403
Huyện Gia Lâm
6155.5
Hà Nội
6403
Huyện Đông Anh
5682.2
Hà Nội
6403
Huyện Hoài Đức
5612.9
Hà Nội
6403
Thành phố Hạ Long
6382.3
Quảng Ninh
5198
Thành phố Cẩm Phả
5888.5
Quảng Ninh
5198
Thành phố Uông Bí
5636.9
Quảng Ninh
5198
Thành phố Vĩnh Yên
5988.9
Vĩnh Phúc
4086
Thành phố Bắc Ninh
6704.3
Bắc Ninh
5714
Thành phố Từ Sơn
6011.2
Bắc Ninh
5714
Huyện Yên Phong
5773
Bắc Ninh
5714
Huyện Tiên Du
5711.4
Bắc Ninh
5714
Quận Ngô Quyền
6968.4
Hải Phòng
5576
Quận Hải An
6742.5
Hải Phòng
5576
Quận Lê Chân
6735.1
Hải Phòng
5576
Quận Hồng Bàng
6649.6
Hải Phòng
5576
Quận Kiến An
6306
Hải Phòng
5576
Quận Đồ Sơn
5865
Hải Phòng
5576
Quận Dương Kinh
5854.7
Hải Phòng
5576
Huyện Bạch Long Vĩ
5742.3
Hải Phòng
5576
Thành phố Ninh Bình
5813.6
Ninh Bình
3997
Quận Hải Châu
6581.3
Đà Nẵng
6057
Quận Cẩm Lệ
6431.4
Đà Nẵng
6057
Quận Ngũ Hành Sơn
6352.8
Đà Nẵng
6057
Quận Thanh Khê
6281.7
Đà Nẵng
6057
Quận Sơn Trà
6213.1
Đà Nẵng
6057
Quận Liên Chiểu
5826.1
Đà Nẵng
6057
Thị xã Bến Cát
7653.3
Bình Dương
7433
Thị xã Tân Uyên
7089.9
Bình Dương
7433
Huyện Bàu Bàng
6259.8
Bình Dương
7433
Huyện Bắc Tân Uyên
5811.6
Bình Dương
7433
Huyện Phú Giáo
5665.2
Bình Dương
7433
Thành phố Biên Hòa
6841.4
Đồng Nai
5860
Huyện Nhơn Trạch
6124.6
Đồng Nai
5860
Thành phố Long Khánh
5688.5
Đồng Nai
5860
Thành phố Vũng Tàu
6523.8
Bà Rịa - Vũng Tàu
5310
Thành phố Bà Rịa
5663.4
Bà Rịa - Vũng Tàu
5310
Huyện Côn Đảo
5621.6
Bà Rịa - Vũng Tàu
5310
Quận 7
7635.5
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận Phú Nhuận
7625.4
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận Gò Vấp
7347.2
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận Tân Phú
7306.9
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận Tân Bình
7273.2
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận Thủ Đức
7246.1
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận 10
7213
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận 5
7173.4
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận 3
7070.1
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận 1
6937.2
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận 4
6921.3
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận 9
6859.4
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận 11
6793.5
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận 6
6567.1
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận Bình Tân
6557.8
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận 12
6531.3
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận 8
6339.6
TP. Hồ Chí Minh
6758
Huyện Nhà Bè
6181.4
TP. Hồ Chí Minh
6758
Huyện Bình Chánh
5826.8
TP. Hồ Chí Minh
6758
Quận Ninh Kiều
5920.8
Cần Thơ
4713

Thấp nhất là huyện Mường Nhé (Điện Biên), thu nhập BQĐN 842.000 đồng/ tháng (2019)


Thu nhập bình quân đầu người theo khu vực 2022 (đơn vị: nghìn VND/ tháng)

STTTên vùngThu nhập BQĐN 2022
1
Đồng bằng sông Hồng
5.586
2
Trung du và miền núi phía Bắc
3.170
3
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
3.967
4
Tây Nguyên
3.282
5
Đông Nam Bộ
6.334
6
Đồng bằng sông Cửu Long
4.077

Mặc dù năm 2022 thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành tăng đáng kể, nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid- 9 các hộ gia đình có xu hướng thắt chặt chi tiêu đặc biệt là các hộ sống ở khu vực thành thị. Năm 2022 chi tiêu bình quân đầu người một tháng đạt gần 2,8 triệu đồng giảm 3,3% so với năm 2020, trong đó chi tiêu bình quân đầu người một tháng ở khu vực nông thôn đạt 2,5 triệu đồng tăng 4,6%; khu vực thành thị đạt 3,3 triệu đồng giảm 13,6%. Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều năm 2022 của cả nước sơ bộ 4,2 % giảm 0,2 điểm phần trăm so với năm 2021 trong đó khu vực thành thị là 1,5% tăng 0,5 điểm phần trăm và khu vực nông thôn là 5,9% giảm 0,6 điểm phần trăm. Trong các vùng miền vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều cao nhất (12,8%); vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều thấp nhất cả nước (0,4%). Năm 2022 so với năm 2021 thì số hộ nghèo tăng lên ở các khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, giảm ở các khu vực còn lại, tuy nhiên chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022-2025 khác giai đoạn trước. Số hộ nghèo không chỉ dựa theo thu nhập bình quân đầu người mà còn theo các tiêu chí khác. Số hộ nghèo mỗi tỉnh phụ thuộc nhiều vào Thu nhập BQĐN, hệ số GINI. Tuy nhiên đánh giá của cơ quan thống kê khác với Bộ Lao động TB-XH. Theo Bộ LĐ-TB và XH thì năm 2022 có TP.HCM và Bà Rịa - Vũng Tàu là không có hộ nghèo và cận nghèo[15].Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022 cũng đứng đầu về GRDP bình quân đầu người, đứng đầu về chỉ số HDI (Việt Nam chưa có số liệu GRI tức GNI bình quân đầu người của các tỉnh nên số liệu quy đổi từ GRDP chỉ có tính tương đối).

GDP bình quân đầu người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 101,9 triệu đồng/người, tương đương 4.284 USD, tăng 160 USD so với năm 2022 (Tỷ giá trung tâm bình quân năm 2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 1 USD = 23.784,2 VNĐ). Tính chung năm 2023, thu nhập bình quân của lao động là 7,1 triệu đồng/tháng, tăng 6,9%, tương ứng tăng 459 nghìn đồng/tháng so với năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực nông thôn (8,9 triệu đồng/tháng so với 6,3 triệu đồng/tháng). Đông Nam Bộ là vùng ghi nhận tốc độ tăng thu nhập bình quân tháng của lao động thấp nhất trong các vùng của cả nước, xếp thứ nhất với 9 triệu đồng/tháng (quý 4/2023), vùng Đồng bằng sông Hồng có tốc độ tăng cao nhất, xếp thứ hai với 8,7 triệu đồng/tháng (quý 4/2023). Thu nhập bình quân đầu người năm 2023 ước đạt 4,95 triệu đồng/người/tháng, tăng 5,9% so với năm 2022.

Theo số liệu ước tính năm 2023 thì Bà Rịa Vũng Tàu vẫn xếp thứ nhất về GRDP bình quân đầu người, kinh tế tăng trưởng âm nhưng trừ dầu khí thì tăng 5,75%; GRDP trừ dầu khí bình quân đầu người đạt 8.078 USD/người/năm, xếp vị trí thứ ba sau Quảng Ninh, Hải Phòng.

Danh sách 63 đơn vị hành chính theo GRDP bình quân đầu người

Bản đồ hành chính Việt Nam

Chú thích:

* Đảo Phú Quốc (thành phố Phú Quốc, Kiên Giang)

** Côn Đảo (huyện Côn Đảo, Bà Rịa – Vũng Tàu)

*** Quần đảo Hoàng Sa (huyện Hoàng Sa, Đà Nẵng)

**** Quần đảo Trường Sa (huyện Trường Sa, Khánh Hòa)

GRDP bình quân đầu người tại mỗi tỉnh được tính theo đơn vị Việt Nam Đồng (đơn vị tiền tệ) và theo giá Đô la Mỹ hiện hành năm 2022. Đơn vị triệu đồng/người/năm và USD/người/năm.


GRDP bình quân đầu người các vùng năm 2022. Đơn vị: triệu VND/ năm.

STTTên vùngGRDP BQĐN 2022
1
Đồng bằng sông Hồng
123,28
2
Trung du và miền núi phía Bắc
62,97
3
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
69,48
4
Tây Nguyên
59,97
5
Đông Nam Bộ
157,02
6
Đồng bằng sông Cửu Long
65,49

GRDP bình quân đầu người tại mỗi tỉnh được tính theo đơn vị Việt Nam Đồng (đơn vị tiền tệ) và theo giá Đô la Mỹ hiện hành năm 2022. Đơn vị triệu đồng/người/năm và USD/người/năm. Số liệu tính theo giá Đô la Mỹ hiện hành năm 2022 không phải là số liệu chính thức.

Danh sách các đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người(dựa theo số dân năm 2022)
STTTên tỉnh,

thành phố

GRDP bình quân đầu người

(triệu VNĐ/người/năm)

GRDP bình quân đầu người

(USD/người/năm)

1Bà Rịa – Vũng Tàu[16]335,4714.228
2Quảng Ninh[17]198,788.490
3Hải Phòng[18]173,937.517
4Bình Dương[19]164,957.339
5Bắc Ninh[20]163,827.450
6Thành phố Hồ Chí Minh[21]157,546.890
7Hà Nội[22]141,946.093
8Đồng Nai[23]132,985.741
9Vĩnh Phúc[24]127,805.494
10Thái Nguyên[25]111,654.831
11Hưng Yên[26]101,804.396
12Đà Nẵng[27]101,414.409
13Quảng Ngãi[28]97,404.197
14Long An[29]90,163.874
15Lào Cai[30]87,803.790
16Hải Dương[31]87,253.734
17Hà Nam[32]86,543.739
18Cần Thơ[33]85,963.697
19Tây Ninh[34]85,763.701
20Bình Phước[35]85,383.657
21Bắc Giang[36]82,333.542
22Ninh Bình[37]80,863.481
23Ninh Thuận[38]77,623.300
24Bình Thuận[39]77,583.320
25Lâm Đồng[40]77,353.338
26Khánh Hòa[41]76,683.305
27Quảng Nam[42]76,643.292
28Bình Định[43]70,703.038
29Trà Vinh[44]70,333.054
30Hà Tĩnh[45]69,693.128
31Thanh Hóa[46]67,812.917
32Hậu Giang[47]66,602.832
33Kiên Giang[48]66,372.846
34Vĩnh Long[49]66,142.965
35Hoà Bình[50]64,742.832
36Tiền Giang[51]63,302.796
37Quảng Trị[52]62,742.700
38Đồng Tháp[53]62,002.678
39Cà Mau[54]61,802.617
40Thái Bình[55]59,802.531
41Đắk Nông[56]59,62.562
42Phú Thọ[57]59,342.532
43Bạc Liêu[58]59,242.605
44Phú Yên[59]57,962.475
45Thừa Thiên Huế[60]56,722.449
46Đắk Lắk[61]55,612.437
47Sóc Trăng[62]54,772.357
48Quảng Bình[63]54,712.356
49Gia Lai[64]53,452.353
50An Giang[65]53,342.316
51Kon Tum[66]53,152.253
52Lạng Sơn[67]51,712.223
53Nghệ An[68]51,372.210
54Tuyên Quang[69]51,162.217
55Bến Tre[70]49,052.106
56Nam Định[71]48,982.106
57Sơn La[72]48,552.132
58Yên Bái[73]47,502.039
59Lai Châu[74]47,472.125
60Bắc Kạn[75]46,901.989
61Điện Biên[76]39,701.706
62Cao Bằng[77]39,571.712
63Hà Giang[78]33,541.474

Chú thích: Dấu đậm thể hiện 05 Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam).

Theo số liệu năm 2021 thì GRDP bình quân đầu người cao nhất thứ tự là Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Ninh, Bình Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội... thấp nhất là Hà Giang, sau đó đến Điện Biên.

Số liệu tăng trưởng GRDP năm 2022 công bố cuối năm 2022 là ước tính và đến cuối năm 2023 Tổng cục Thống kê đã có sửa lại tỷ lệ tăng trưởng của nhiều địa phương. Ví dụ Hà Nội tăng 8,95% (công bố trước đó 8,89%), Hải Phòng 12,48% (công bố trước đó 12,32%), TP.HCM là 9,26% (công bố trước đó 9,03%)...Do đó số liệu GRDP sơ bộ của các tỉnh thành cũng có sự thay đổi. Số liệu GRDP bình quân đầu người của một số tỉnh thành (sơ bộ 2022) (đơn vị tính triệu đồng / năm): Bà Rịa Vũng Tàu 357,23, Quảng Ninh 197,73, Hải Phòng 173,52, Bắc Ninh 169,07, Bình Dương 165,27, TP.HCM 159,43, Hà Nội 141,61, Đồng Nai 129,20,...Hà Giang 33,74, Cao Bằng 38,71, Điện Biên 39,58.

Số liệu này vẫn chưa phải số liệu chính thức cuối cùng.

Đồng bằng sông Hồng

Khu vực gồm 11 đơn vị hành chính, năm 2022 gồm có 23454,1 nghìn người[79], GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2022 đạt 123,3 triệu đồng, cao hơn GDP bình quân cả nước. Hà Nội, thủ đô Việt Nam năm ở Đồng bằng Bắc Bộ, GRDP bình quân đầu người đạt 141,9 triệu đồng/người/năm, xếp hạng 04 Đồng bằng sông Hồng, hạng 07 cả nước. Quảng Ninh đạt hạng nhất Đồng bằng sông Hồng, hạng 02 cả nước.Xếp hạng năm 2022 của các 11 đơn vị hành chính khu vực Đồng bằng sông Hồng với cả nước.

STTĐơn vị hành chínhTổng dân số (nghìn người)Xếp hạng GRDP bình quân đầu người
1Hà Nội8435,77
2Vĩnh Phúc1.197,69
3Bắc Ninh1488,24
4Quảng Ninh1392,92
5Hải Dương1946,817
6Hải Phòng20883
7Hưng Yên1290,812
8Thái Bình1878,543
9Hà Nam878,116
10Nam Định1876,958
11Ninh Bình1010,722

Trung du miền núi phía Bắc

Khu vực gồm 14 đơn vị hành chính, năm 2022 gồm có 13021,3 nghìn người[79], GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Trung du miền núi phía Bắc năm 2022 đạt 63 triệu đồng. Đây là vùng còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Tỉnh xếp thứ nhất GRDP vùng là Thái Nguyên, hạng 10 toàn quốc.

Xếp hạng năm 2022 của các đơn vị hành chính khu vực Trung du miền núi phía Bắc với cả nước.

STTĐơn vị hành chínhTổng dân số (nghìn người)Xếp hạng GRDP bình quân đầu người
1Hà Giang892,763
2Cao Bằng543,162
3Bắc Kạn324,460
4Tuyên Quang805,854
5Lào Cai770,615
6Yên Bái847,258
7Thái Nguyên133610
8Lạng Sơn802,152
9Bắc Giang1890,921
10Phú Thọ1516,942
11Điện Biên63461
12Lai Châu48259
13Sơn La1300,157
14Hoà Bình875,435

Đồng bằng duyên hải miền Trung

Đồng bằng duyên hải miền Trung bao gồm Bắc Trung BộDuyên hải Nam Trung Bộ. Khu vực gồm 14 đơn vị hành chính, năm 2022 gồm có 20650,8 nghìn người[79], GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Đồng bằng duyên hải miền Trung năm 2022 đạt 69,5 triệu đồng. Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương nằm trong khu vực, xếp hạng nhất về GRDP bình quân đầu người khu vực, xếp hạng 12 cả nước.

Xếp hạng năm 2022 của các đơn vị hành chính khu vực Đồng bằng duyên hải miền Trung với cả nước.

STTĐơn vị hành chínhTổng dân số (nghìn người)Xếp hạng GRDP bình quân đầu người
1Thanh Hóa3722,131
2Nghệ An3416,953
3Hà Tĩnh1317,230
4Quảng Bình913,948
5Quảng Trị649,737
6Thừa Thiên Huế1160,245
7Đà Nẵng1220,212
8Quảng Nam1519,427
9Quảng Ngãi1245,613
10Bình Định1504,328
11Phú Yên876,644
12Khánh Hòa125426
13Ninh Thuận598,723
14Bình Thuận1252,124

Tây Nguyên

Khu vực gồm 05 đơn vị hành chính, năm 2022 gồm có 6092,4 nghìn người[79], GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Tây Nguyên năm 2022 đạt 60 triệu đồng, thấp hơn GDP bình quân đầu người cả nước. Lâm Đồng là tỉnh xếp thứ nhất về GRDP bình quân đầu người khu vực.

Xếp hạng năm 2022 của các đơn vị hành chính khu vực Tây Nguyên với cả nước.

STTĐơn vị hành chínhTổng dân số (nghìn người)Xếp hạng GRDP bình quân đầu người
1Kon Tum579,953
2Gia Lai159137
3Đắk Lắk1918,440
4Đắk Nông670,641
5Lâm Đồng1332,521

Đông Nam Bộ

Khu vực gồm 06 đơn vị hành chính, năm 2022 gồm có 18810,8 nghìn người[79], GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Đông Nam Bộ (Việt Nam) đạt 157 triệu đồng, cao nhất cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương tại Đông Nam Bộ, xếp thứ 2 về GRDP bình quân đầu người khu vực và thứ 6 cả nước, đạt 157,5 triệu đồng. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đứng đầu khu vực và cả nước đạt 335.5 triệu đồng, khoảng 14410 đô la Mĩ.

Xếp hạng năm 2022 của các 06 đơn vị hành chính khu vực Đông Nam Bộ với cả nước.

STTĐơn vị hành chínhTổng dân số (nghìn người)Xếp hạng GRDP bình quân đầu người
1Thành phố Hồ Chí Minh9389,76
2Bình Phước1034,720
3Tây Ninh1188,819
4Bình Dương2763,14
5Đồng Nai3255,88
6Bà Rịa – Vũng Tàu1178,71

Đồng bằng sông Cửu Long

Khu vực gồm 13 đơn vị hành chính, năm 2022 gồm có 17432,1 nghìn người[79], GRDP bình quân đầu người của toàn bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2022 đạt 65,5 triệu đồng/người/năm. Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương tại Đồng bằng sông Cửu Long, đứng thứ 2 về GRDP bình quân đầu người khu vực và 18 cả nước, tỉnh Long An đứng đầu khu vực và 14 cả nước.

Xếp hạng năm 2022 của các đơn vị hành chính khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với cả nước.

STTĐơn vị hành chínhTổng dân số (nghìn người)Xếp hạng GRDP bình quân đầu người
1Long An1734,314
2Tiền Giang1785,236
3Bến Tre129855
4Trà Vinh1019,329
5Vĩnh Long1028,834
6Đồng Tháp1600,238
7An Giang1905,550
8Kiên Giang1751,833
9Cần Thơ1252,318
10Hậu Giang729,532
11Sóc Trăng1197,847
12Bạc Liêu921,840
13Cà Mau1207,639

Xem thêm

Tham khảo

Niên giám thống kê 2022

https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2023/06/Nien-giam-TK-2022.pdf

Chú thích

Lấy từ “https:https://www.search.com.vn/wiki/index.php?lang=vi&q=Danh_sách_đơn_vị_hành_chính_Việt_Nam_theo_GRDP_bình_quân_đầu_người&oldid=71168354
🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhĐặc biệt:Tìm kiếmVõ Văn ThưởngCúp FAHan So-heeĐài Truyền hình Việt NamChiến dịch Điện Biên PhủNguyễn Thái Học (Phú Yên)Exhuma: Quật mộ trùng maViệt NamCleopatra VIIRyu Jun-yeolĐoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí MinhHồ Chí MinhGoogle DịchLiverpool F.C.Cha Eun-wooYouTubeFacebookManchester United F.C.Lee Hye-riTô LâmĐặc biệt:Thay đổi gần đâyVõ Nguyên GiápNgày thánh PatriciôBitcoinHentaiThủ dâmVõ Thị SáuTrương Thị MaiPhan Đình TrạcMai (phim)Nữ hoàng nước mắtThành phố Hồ Chí MinhHai Bà TrưngLoạn luânXVideosNguyễn Phú Trọng