Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024
Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024 là cuộc đua lần thứ 36 của Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh do Ban Thể dục - Thể thao, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Thể dục Thể thao Việt Nam phối hợp tổ chức, diễn ra từ ngày 3 tháng 4 đến ngày 30 tháng 4 năm 2024.[1] Cuộc đua lần này gồm 25 chặng, tổng lộ trình 2702,8 km,[2] bắt đầu bằng chặng đua quanh Quảng trường 7 tháng 5 tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên[3] và kết thúc tại Hội trường Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh.[1] Tổng cộng có 15 đội đua trên toàn quốc tham gia cuộc đua lần này.
Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh | |
---|---|
Thông tin cuộc đua | |
Thời gian | 3 tháng 4 – 30 tháng 4 |
Chặng | 25 |
Quảng đường | 2.702,8 km (1.679 mi) |
Công bố
Tên giải thưởng | Tiền thưởng |
---|---|
Từng chặng | |
Về nhất | 20.000.000 đồng |
Đồng đội | 3.000.000 đồng |
Chung cuộc | |
Áo vàng | 200.000.000 đồng |
Áo chấm đỏ | 50.000.000 đồng |
Áo xanh | 50.000.000 đồng |
Áo trắng | 30.000.000 đồng |
Đồng đội chung cuộc | 100.000.000 đồng |
Đội Phong cách | 20.000.000 đồng |
VĐV Ấn tượng (áo cam) | 100.000.000 đồng |
Thông tin về Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024 được công bố vào ngày 23 tháng 3 năm 2024[4] trong một cuộc họp báo trước khi khởi tranh giải. Trước đó, ban tổ chức đã công bố lộ trình cuộc đua với tổng chiều dài 2702,8 km.
Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh cho biết việc tổ chức này nhằm đánh dấu cột mốc kỷ niệm 49 năm ngày Giải phóng miền Nam - thống nhất đất nước, 138 năm ngày Quốc tế Lao động và hướng tới kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ.
Danh sách tham dự
Đội đua xe đạp[5]
- Vinama Thành phố Hồ Chí Minh (VIN)
- Thành phố Hồ Chí Minh New Group (HCM)
- Tập đoàn Lộc Trời An Giang (TLT)
- Gạo Hạt Ngọc Trời An Giang (GNT)
- Dược Domesco Đồng Tháp (DDT)
- Dopagan Đồng Tháp (DPG)
- Pelio Kenda Đồng Nai (KEN)
- Le Fruit Đồng Nai (DNA)
- Quân khu 7 (QK7)
- Quân Đội (QDO)
- Hà Nội (HAN)
- 620 Châu Thới-Vĩnh Long (CVL)
- 620 Nông Nghiệp-Vĩnh Long (NVL)
- Nhựa Bình Minh Bình Dương (NBM)
- Thanh Hóa (THH)
Vận động viên[5]
Lộ trình và kết quả từng chặng
Chặng | Ngày | Đoạn đường | Cự ly | Kết quả từng chặng | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhất | Nhì | Ba | ||||
1[6] | 3 tháng 4 | Vòng đua thành phố Điện Biên Phủ (Điện Biên) (15 vòng x 3,5 km) | 52,5 km | Petr Rikunov (TLT) | Trần Tuấn Kiệt (DPG) | Nguyễn Văn Bình (HCM) |
2[7] | 4 tháng 4 | Vòng đua thành phố Sơn La (Sơn La) (4 vòng x 15,5 km) | 62 km | Petr Rikunov (TLT) | Savva Novikov (NBM) | Nguyễn Tuấn Vũ (VIN) |
3[8] | 5 tháng 4 | Vòng đua thành phố Hòa Bình (Hòa Bình) (8 vòng x 6,6 km) | 52,8 km | Petr Rikunov (TLT) | Lê Nguyệt Minh (HCM) | Trần Tuấn Kiệt (DPG) |
4[9] | 6 tháng 4 | Hòa Bình đi Hà Nội | 124 km | Martin Laas (CVL) | Roman Maikin (GNT) | Nguyễn Tấn Hoài (TLT) |
5[10] | 7 tháng 4 | Vòng đua hồ Hoàn Kiếm (Hà Nội) (25 vòng x 1,7 km) | 42,5 km | Trần Tuấn Kiệt (DPG) | Martin Laas (CVL) | Petr Rikunov (TLT) |
6[11] | 8 tháng 4 | Hà Nội đi Sầm Sơn (Thanh Hóa) | 127,5 km | Petr Rikunov (TLT) | Nguyễn Văn Bình (HCM) | Martin Laas (CVL) |
— | 9 tháng 4 | Nghỉ tại Sầm Sơn | ||||
7[12] | 10 tháng 4 | Đua đồng đội tính giờ tại Sầm Sơn (Thanh Hóa) | 26,1 km | Tập đoàn Lộc Trời An Giang (TLT) | Dược Domesco Đồng Tháp (DDT) | Vinama Thành phố Hồ Chí Minh (VIN) |
8[13] | 11 tháng 4 | Sầm Sơn đi Vinh (Nghệ An) | 152 km | Martin Laas (CVL) | Nguyễn Văn Bình (HCM) | Petr Rikunov (TLT) |
9[14] | 12 tháng 4 | Vinh đi Đồng Hới (Quảng Bình, đèo Ngang) | 197,4 km | Petr Rikunov (TLT) | Martin Laas (CVL) | Quàng Văn Cường (QK7) |
10[15] | 13 tháng 4 | Đồng Hới đi Huế | 162,5 km | Martin Laas (CVL) | Trần Tuấn Kiệt (DPG) | Lê Nguyệt Minh (HCM) |
11[16] | 14 tháng 4 | Vòng đua Trường Tiền - Phú Xuân (Huế) (20 vòng x 2,1 km) | 42 km | Martin Laas (CVL) | Petr Rikunov (TLT) | Ivanov Timofei (VIN) |
12[17] | 15 tháng 4 | Huế đi Đà Nẵng (đèo Phước Tượng, Phú Gia, Hải Vân) | 113 km | Petr Rikunov (TLT) | Ivanov Timofei (VIN) | Igor Frolov (HCM) |
— | 16 tháng 4 | Nghỉ tại Đà Nẵng | ||||
13[18] | 17 tháng 4 | Đà Nẵng đi Tam Kỳ (Quảng Nam) | 88,5 km | Martin Laas (CVL) | Petr Rikunov (TLT) | Nguyễn Văn Bình (HCM) |
14[19] | 18 tháng 4 | Quảng Ngãi đi Quy Nhơn (Bình Định) | 179 km | Trần Tuấn Kiệt (DPG) | Petr Rikunov (TLT) | Nguyễn Văn Bình (HCM) |
15[20] | 19 tháng 4 | Quy Nhơn đi Tuy Hòa (Phú Yên) | 100 km | Petr Rikunov (TLT) | Nguyễn Văn Bình (HCM) | Martin Laas (CVL) |
16[21] | 20 tháng 4 | Tuy Hòa đi Nha Trang (Khánh Hòa, đèo Cả) | 134 km | Lê Nguyệt Minh (HCM) | Quàng Văn Cường (QK7) | Martin Laas (CVL) |
17[22] | 21 tháng 4 | Nha Trang đi Đà Lạt (Lâm Đồng, đèo Khánh Lê, đèo Giang Ly) | 136 km | Savva Novikov (NBM) | Petr Rikunov (TLT) | Ivanov Timofei (VIN) |
18[23] | 22 tháng 4 | Vòng đua hồ Xuân Hương (Đà Lạt) (10 vòng x 5,1 km) | 51 km | Martin Laas (CVL) | Lê Nguyệt Minh (HCM) | Trần Tuấn Kiệt (DPG) |
— | 23 tháng 4 | Nghỉ tại Đà Lạt | ||||
19[24] | 24 tháng 4 | Đà Lạt đi Bảo Lộc (Lâm Đồng) | 97,5 km | Petr Rikunov (TLT) | Ivanov Timofei (VIN) | Loïc Desriac (DDT) |
20[25] | 25 tháng 4 | Bảo Lộc đi Thủ Dầu Một (Bình Dương) | 155,5 km | Nguyễn Văn Nhã (QK7) | Mihkel Räim (NVL) | Savva Novikov (NBM) |
21[26] | 26 tháng 4 | Thủ Dầu Một đi Mỹ Tho (Tiền Giang) | 112 km | Petr Rikunov (TLT) | Martin Laas (CVL) | Lê Nguyệt Minh (HCM) |
22[27] | 27 tháng 4 | Mỹ Tho đi Cần Thơ | 148 km | Martin Laas (CVL) | Lê Nguyệt Minh (HCM) | Savva Novikov (NBM) |
23[28] | 28 tháng 4 | Cần Thơ đi Long Xuyên (An Giang) | 93 km | Petr Rikunov (TLT) | Martin Laas (CVL) | Nguyễn Văn Bình (HCM) |
24[29] | 29 tháng 4 | Long Xuyên đi Cao Lãnh (Đồng Tháp) | 91 km | Trần Tuấn Kiệt (DPG) | Nguyễn Văn Bình (HCM) | Savva Novikov (NBM) |
25[30] | 30 tháng 4 | Cao Lãnh đi Thành phố Hồ Chí Minh | 163 km | Martin Laas (CVL) | Lê Nguyệt Minh (HCM) | Quàng Văn Cường (QK7) |
Kết quả màu áo qua các chặng
Chặng | Tham khảo |
|
|
|
|
| |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | [31] | Nguyễn Văn Nhã (QK7) | Petr Rikunov (TLT) | — | Petr Rikunov (TLT) | HCM | Trần Tuấn Kiệt (DPG) |
2 | [32] | Phạm Lê Xuân Lộc (QK7) | VIN | Nguyễn Hoàng Sang (DNA) | |||
3 | [33] | ||||||
4 | [34] | Igor Frolov (HCM) | Nguyễn Tấn Hoài (TLT) | ||||
5 | [35] | Ivanov Timofei (VIN) | |||||
6 | [36] | ||||||
7 | [37] | ||||||
8 | [38] | ||||||
9 | [39] | Võ Minh Gia Bảo (QK7) | |||||
10 | [40] | ||||||
11 | [41] | Petr Rikunov (TLT) | |||||
12 | [42] | Igor Frolov (HCM) | |||||
13 | [43] | ||||||
14 | [44] | ||||||
15 | [45] | ||||||
16 | [46] | ||||||
17 | [47] | ||||||
18 | [48] | ||||||
19 | [49] | ||||||
20 | [50] | ||||||
21 | [51] | ||||||
22 | [52] | ||||||
23 | [53] | ||||||
24 | [54] | ||||||
25 | [55] | ||||||
Kết quả | Phạm Lê Xuân Lộc (QK7) | Petr Rikunov (TLT) | Igor Frolov (HCM) | Petr Rikunov (TLT) | VIN | Nguyễn Tấn Hoài (TLT) |
Diễn biến
Chặng 2 đua vòng quanh thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La vào ngày 4 tháng 4 dù chỉ là một vòng đua ski nhưng lại có địa hình đèo dốc hiểm trở, khiến nhiều vận động viên gặp khó khăn. Đã có đến 76 trên tổng số 105 vận động viên bị loại khỏi các danh hiệu chung cuộc do về đích quá giờ quy định so với tốp đầu, phá vỡ kỷ lục trước đó vào cuộc đua năm 2014 với 69 vận động viên.[7]
Trong chặng 4 đua từ Hòa Bình đi Hà Nội vào ngày 6 tháng 4, tay đua Javier Sardá Pérez của đội Le Fruit Đồng Nai gặp tai nạn sau khi va chạm với nhóm đầu dẫn đến gãy xưong đùi và phải rời giải đấu.[56] Petr Rikunov (Tập đoàn Lộc Trời An Giang) cũng đã gặp tại nạn và để mất áo vàng vào tay Igor Frolov (Thành phố Hồ Chí Minh New Group).
Trong chặng 14 đua từ Quảng Ngãi đi Quy Nhơn vào ngày 18 tháng 4, Petr Rikunov và Trần Tuấn Kiệt (Dopagan Đồng Tháp) đã va chạm nhau sau vạch đích và té ngã, tuy nhiên cả hai chỉ bị chấn thương nhẹ.[19]
Sau chặng 17, chỉ còn Phạm Lê Xuân Lộc (Quân khu 7) trên bảng tổng sắp áo trắng do các tay đua trẻ khác đều đã bị loại khỏi các danh hiệu cá nhân chung cuộc.
Xếp hạng chung cuộc
Nhất | Nhì | Ba | Tham khảo | |
---|---|---|---|---|
Áo vàng | Petr Rikunov (TLT) | Ivanov Timofei (VIN) | Igor Frolov (HCM) | [55][57] |
Áo chấm đỏ | Igor Frolov (HCM) | Petr Rikunov (TLT) | Ivanov Timofei (VIN) | |
Áo xanh | Petr Rikunov (TLT) | Martin Laas (CVL) | Savva Novikov (NBM) | |
Áo trắng | Phạm Lê Xuân Lộc (QK7) | |||
Giải đồng đội | Thành phố Hồ Chí Minh Vinama | Tập đoàn Lộc Trời An Giang | Dược Domesco Đồng Tháp | |
Giải phong cách | Quân khu 7 | |||
Giải VĐV Việt Nam ấn tượng | Nguyễn Tấn Hoài (TLT) |
Truyền hình
Tất cả 25 chặng đua được truyền hình trực tiếp từ 8 giờ sáng trên các kênh HTV9, HTV7 và HTV Thể Thao, cùng các hạ tầng mạng xã hội của HTV và ứng dụng HTVC.[1]
Từ cuộc đua lần này, công nghệ theo dõi tốc độ thời gian thực của từng vận động viên được đưa vào áp dụng.
Nhà tài trợ
- Tôn Đông Á (tài trợ độc quyền)