Felipe II của Tây Ban Nha |
---|
Chân dung Felipe II của nữ họa sĩ Sofonisba Anguissola thuộc bộ sưu tập của Bảo tàng Prado, Madrid, Tây Ban Nha. |
Quốc vương Tây Ban Nha (Felipe II) |
---|
Tại vị | 16 tháng 1 năm 1556 – 13 tháng 9 năm 1598 42 năm, 240 ngày |
---|
Tiền nhiệm | Carlos I |
---|
Kế nhiệm | Felipe III |
---|
Quốc vương của Napoli (Filippo I) |
---|
Tại vị | 25 tháng 7 năm 1554 – 13 tháng 9 năm 1598 44 năm, 50 ngày |
---|
Tiền nhiệm | Carlo IV |
---|
Kế nhiệm | Filippo II |
---|
Quốc vương của Anh và Ireland (jure uxoris) (Philip) |
---|
Tại vị | 25 tháng 7 năm 1554 – 17 tháng 11 năm 1558 4 năm, 115 ngày |
---|
Tiền nhiệm | Mary I (Quân chủ độc lập) |
---|
Kế nhiệm | Elizabeth I |
---|
Đồng trị vì | Mary I |
---|
Quốc vương Bồ Đào Nha và Algarves (Filipe I) |
---|
Tại vị | 16 tháng 4 năm 1581 – 13 tháng 9 năm 1598 17 năm, 150 ngày |
---|
Tiền nhiệm | Henrique I |
---|
Kế nhiệm | Filipe II |
---|
Thông tin chung |
---|
Sinh | 21 tháng 5 năm 1527 Valladolid, Tây Ban Nha |
---|
Mất | 13 tháng 9 năm 1598 (71 tuổi) Madrid, Tây Ban Nha |
---|
An táng | El Escorial |
---|
Phối ngẫu | Maria Manuela của Bồ Đào Nha
Mary I của Anh Élisabeth của Pháp
Anna của Áo |
---|
Hậu duệ | Carlos, Thân vương xứ Asturias Isabel Clara Eugenia, Nữ Công tước xứ Brabant Catalina Micaela, Công tước phu nhân xứ Savoia Fernando, Thân vương xứ Asturias Diego, Thân vương xứ Asturias Felipe III, Quốc vương Tây Ban Nha |
---|
Vương tộc | Nhà Habsburgo |
---|
Thân phụ | Carlos I của Tây Ban Nha |
---|
Thân mẫu | Isabel của Bồ Đào Nha |
---|
Felipe II của Tây Ban Nha (21 tháng 5, 1527 – 13 tháng 9, 1598), cũng gọi Felipe Cẩn Trọng (Felipe el Prudente), là vua Tây Ban Nha từ năm 1556 đến năm 1598, đồng thời là Quốc vương của Vương quốc Napoli và Sicilia (từ năm 1554), Quốc vương Anh và Ireland (Jure uxoris) với tư cách là chồng của Nữ vương của Anh Quốc là Mary I từ năm 1554 đến 1558. Ông còn là Công tước của Milano và vương chủ của 17 tỉnh Hà Lan thuộc Habsburg từ năm 1556 đến 1581. Từ năm 1581, ông là Quốc vương của Bồ Đào Nha và Algarve với tư cách là Filipe I.
Ông cũng là người trị vì trên những lãnh thổ ở châu Mỹ của Tây Ban Nha như Tân Tây Ban Nha và Peru. Đồng thời, ông kiểm soát được cả Vương quốc Sicilia, Công quốc Milan, và Franche-Comté, một vùng đất chiến lược quan trọng ở biên giới phía đông với vương quốc Pháp.
Trong thời kì trị vì của mình, ông đối mặt với vấn đề tài chính lớn khi liên tục vỡ nợ, phần nhiều là do Sự thề bỏ diễn ra năm 1581 tạo nên Cộng hòa Hà Lan. Với tư cách là một tín hữu Công giáo sùng đạo, Felipe II đã phát động chiến tranh chống lại Elizabeth I của Anh, một người biến nước Anh thành Anh giáo với giáo lý của Tin Lành, một giáo lý xúc phạm mạnh đến Felipe II. Đó là nguyên nhân hình thành Hạm đội Tây Ban Nha, và thất bại thảm hại.
Felipe là con trưởng của Carlos I của Tây Ban Nha và Isabel của Bồ Đào Nha. Felipe sinh ra ở Valladolid, tại Palacio de Pimentel. Cuộc sống và tín ngưỡng ở triều đình Tây Ban Nha có ảnh hưởng đến ông rất lớn, khi từ nhỏ ông đã được giáo dục bởi Juan Martínez Siliceo, về sau thành Tổng giám mục Toledo, Tây Ban Nha. Sau đó, ông được theo học một nhà nghiên cứu khoa học xã hội nổi tiếng Juan Cristóbal Calvete de Estrella.
Mặc dù thông thạo Latinh, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, song Felipe chưa bao giờ có ý định trở thành một quân vương thông thạo đa ngôn ngữ như cha mình, Hoàng đế Carlos. Măc dù là một Đại công tước người Đức của nhà Habsburg, ông lại bị nhìn nhận như một người nước ngoài ở triều đình Thánh chế La Mã. Về phương diện này rất phức tạp, ông sinh ra ở Tây Ban Nha, lớn lên tại triều đình ở đấy, ngôn ngữ chính của ông cũng là Tây Ban Nha và ông có vẻ thích sống ở Tây Ban Nha hơn. Điều này cuối cùng khiến ông không thể kế vị hoàng vị của Thánh chế La Mã.[1]
Vào tháng 4 năm 1528, khi Felipe mới được 11 tháng tuổi, ông đã nhận được lời tuyên thệ trung thành từ Cortes của Castilla với tư cách là trữ quân. Kể từ đó cho tới lúc mẹ ông Isabel qua qua đời vào năm 1539, ông đã được nuôi dạy tại triều đình Castilla dưới sự chăm sóc của mẹ và một trong những người hầu gái người Bồ Đào Nha – Doña Leonor de Mascarenhas – mà Felipe cực kỳ gắn bó. Felipe cũng thân thiết với hai người em gái của mình, María và Juana cũng như hai tiểu đồng của ông, hai quý tộc người Bồ Đào Nha, Rui Gomes da Silva và Luis de Requesens, con trai của thống đốc Juan de Zúñiga. Hai người này sẽ phục vụ Felipe trong suốt cuộc đời của họ, cũng giống như Antonio Pérez, thư ký riêng của Felipe kể từ năm 1541.
- Pettegree, Andrew (2002), Europe in the Sixteenth Century, Oxfor:Blackwell, ISBN 0-631-20704-X.
- Henry Kamen, Philip of Spain (New Haven, Yale University Press, 1999) – the standard modern biographical source.
- Glyn Redworth, "Philip (1527–1598)", Oxford Dictionary of National Biography, online edition, May 2011 Retrieved 25 Aug 2011
- Pettegree, Andrew (2002). Europe in the Sixteenth Century. Oxford: Blackwell. ISBN 0-631-20704-X..
- Benton Rain Patterson, With the Heart of a King: Elizabeth I of England, Philip II of Spain & the Fight for a Nation's Soul & Crown (2007)
- Rodriguez-Salgado, M.J. "The Court of Philip II of Spain". In Princes Patronage and the Nobility: The Court at the Beginning of the Modern Age, cc. 1450–1650. Edited by Ronald G. Asch and Adolf M. Birke. New York: Oxford University Press, 1991. ISBN 0-19-920502-7.
- Geoffrey Parker, Imprudent King: A New Life of Philip II (2014).
- Geoffrey Parker, The Grand Strategy of Philip II (New Haven, 1998).
- Markus Reinbold, Jenseits der Konfession. Die frühe Frankreichpolitik Philipps II. von Spanien 1559–1571 (Stuttgart, Thorbecke, 2005) (Beihefte der Francia, 61).
- Harry Kelsey, Philip of Spain, King of England: the forgotten sovereign (London, I.B. Tauris, 2011).
|
---|
Anglo-Saxon Anh 927–1066 | |
---|
Vương quốc Anh 1066–1649 | |
---|
Bảo hộ công của Đệ Nhất Cộng hòa Anh 1653–1659 | |
---|
Vương quốc Anh 1660–1707 | |
---|
- I Cũng là quân chủ Ireland
- S Cũng là quân chủ Scotland
- Tên những người đang bị tranh cãi được in nghiêng
|