Bước tới nội dung

Tổng thống Nga

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổng thống
Liên bang Nga
Президент Российской Федерации
Con dấu Tổng thống
Official Standard
Hiệu kỳ Tổng thống
Vladimir_Putin_(2018-05-14)
Đương nhiệm
Vladimir Vladimirovich Putin

từ 7 tháng 5 năm 2012
Chức vụ
Tổng thống/Tổng tư lệnh tối cao (trong quân đội)
Thành viên củaHội đồng Nhà nước Nga
Hội đồng An ninh Nga
Hội đồng kinh tế Á-Âu tối cao
Dinh thựĐiện Kremli (chính thức)
Novo-Ogaryovo (thực tế)
Bổ nhiệm bởiBầu cử trực tiếp
Nhiệm kỳ6 năm, được tái cử một lần liên tiếp
Tuân theoHiến pháp Liên bang Nga
Người đầu tiên nhậm chứcBoris Yeltsin
Thành lập10 tháng 7 năm 1991
Cấp phóThủ tướng Nga
Lương bổng773.400 rúp Nga mỗi tháng (tháng 10, 2019)[1]
Website(tiếng Nga) президент.рф/
(tiếng Anh) eng.kremlin.ru

Tổng thống Nga (tiếng Nga: Президент России) là nguyên thủ quốc gia của Liên bang Nga. Quyền hành pháp được phân chia giữa Tổng thống và Thủ tướng, là người đứng đầu chính phủ. Chức vụ tổng thống đã được tạo lập năm 1991 làm chức vụ đứng đầu của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga theo kết quả của một cuộc trưng cầu dân ý được tổ chức vào ngày 17 tháng 3 năm 1991. Kể từ khi Liên Xô tan rã, có ba người đã được bầu vào chức vụ này. Tổng thống đầu tiên là Boris Yeltsin đã được bầu vào chức vụ này ngày 12 tháng 6 năm 1991 thông qua một cuộc bầu cử phổ thông. Ông nhậm chức vào ngày 10 tháng 7 năm 1991 với nhiệm kỳ 5 năm. Theo Hiến pháp Liên bang Nga được thông qua năm 1993, tổng thống được bầu cử cứ 4 năm một lần thông qua bầu cử trực tiếp của công dân Nga. Tổng thống thứ tư và đương nhiệm là Vladimir Putin.

Quy trình bầu chọnsửa mã nguồn

Điều kiệnsửa mã nguồn

Theo Hiến pháp Liên bang Nga, một người muốn đứng ra làm ứng cử viên tổng thống thì phải là công dân Nga ít nhất 35 tuổi, đã sinh sống lâu dài ở Liên bang Nga không ít hơn 10 năm. Hiến pháp Liên bang Nga cũng hạn chế số nhiệm kỳ mà một cá nhân có thể giữ chức tổng thống, với mỗi cá nhân chỉ có thể giữ chức vụ này không quá hai nhiệm kỳ liên tục. Năm 2020, hiến pháp đã được sửa đổi về nhiệm kỳ của Tổng thống. Theo đó, số nhiệm kỳ của các cựu và Tổng thống đương nhiệm sẽ được đưa về 0, hay nói cách khác là tính lại từ đầu. Mặc dù, họ đã giữ chức vụ này 2 nhiệm kỳ liên tiếp.

Lễ nhậm chứcsửa mã nguồn

Lễ nhậm chức Tổng thống Nga tân nhiệm diễn ra sau lễ nhậm chức của Tổng thống liền trước đúng 6 năm (hoặc nhiệm kỳ liền trước của một Tổng thống tái đắc cử). Nếu như Tổng thống được bầu ra thông qua một cuộc bầu cử sớm, lễ nhậm chức diễn ra sau ngày thông báo kết quả bầu cử 30 ngày.

Trước khi thực hiện quyền hành pháp của mình, Tổng thống đắc cử phải đọc lời tuyên thệ nhậm chức được quy định tại Khoản 1, Điều 82 của Hiến pháp Liên bang Nga như sau:[2]

Là Tổng thống Liên bang Nga, tôi xin tuyên thệ: Tôn trọng và bảo vệ quyền và tự do của con người và công dân; Tuân thủ và bảo vệ Hiến pháp Liên bang Nga; Bảo vệ chủ quyền, độc lập, an ninh và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; Phục vụ nhân dân một cách trung thành.

Bài này nằm trong loạt bài về:
Chính trị và chính phủ
Nga

Quyền và nghĩa vụsửa mã nguồn

Tổng thống là người đứng đầu nhà nước và nhiệm vụ chính của tổng thống là bảo vệ quyền và sự tự do của nhân dân Nga được Hiến pháp Nga đảm bảo. Tổng thống có nhiệm vụ quyết định chính sách đối nội và đối ngoại của chính phủ Nga. Tổng thống cũng là Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang. Tổng thống cũng được quyền trao huân và huy chương, giải quyết các vấn đề về quốc tịch và có quyền ân xá và đặc xá. Quyền và nghĩa vụ của tổng thống được quy định tại Điều 4 của Hiến pháp.[3]Theo quy định của Hiến pháp Liên bang Nga, Tổng thống Nga có quyền cách chức và đề cử thủ tướng cho Duma Quốc gia xem xét và chấp thuận. Trong trường hợp Duma Quốc gia không thông qua sau ba lần Tổng thống trình lại, Tổng thống có quyền giải tán Duma Quốc gia và kêu gọi bầu cử.

Các Tổng thống Ngasửa mã nguồn

Tổng thốngNhiệm kỳĐảng pháiĐắc cử
1Boris Yeltsin
Борис Ельцин
1931–2007
10 tháng 7 năm 1991

31 tháng 12 năm 1999
(từ chức)
Không đảng1
(1991)
Không đảng2
(1996)
2Vladimir Putin
Владимир Путин
Sinh 1952
7 tháng 5 năm 2000

7 tháng 5 năm 2008
Không đảng
(sau chuyển sang
Đảng Liên hiệp)
3
(2000)
Không đảng
(sau chuyển sang
Đảng Nước Nga thống nhất)
4
(2004)
3Dmitry Medvedev
Дмитрий Медведев
Sinh 1965
7 tháng 5 năm 2008

7 tháng 5 năm 2012
Đảng Nước Nga thống nhất5
(2008)
4Vladimir Putin
Владимир Путин
Sinh 1952
7 tháng 5 năm 2012

Đương nhiệm
Đảng Nước Nga thống nhất6
(2012)
Không đảng7
(2018)

Các phương tiện tổng thống Nga được quyền sử dụngsửa mã nguồn

Điện Kremlisửa mã nguồn

Điện KremlinMoskva, nơi ở công vụ của Tổng thống Nga.
Putin trên chiếc xe bọc thép 2S23 Nona-SVK, 14/7/2000

Xe hơisửa mã nguồn

Cũng như phần lớn tổng thống và nguyên thủ các quốc gia khác, tổng thống Nga sử dụng các xe hơi bọc thép dày nhằm chống đạn.

Máy baysửa mã nguồn

Cựu tổng thốngsửa mã nguồn

Tính đến 1 tháng 1 năm 2024, có một cựu Tổng thống còn sống là Dmitry Medvedev. Cựu Tổng thống qua đời gần đây nhất là Boris Yeltsin vào ngày 22 tháng 4 năm 2007 ở tuổi 76. Dưới đây là danh sách các cựu Tổng thống còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:

Xem thêmsửa mã nguồn

Tham khảo và chú giảisửa mã nguồn

Liên kết ngoàisửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Main PageSpecial:SearchIndian Premier LeagueWikipedia:Featured picturesPornhubUEFA Champions League2024 Indian Premier LeagueFallout (American TV series)Jontay PorterXXXTentacionAmar Singh ChamkilaFallout (series)Cloud seedingReal Madrid CFCleopatraRama NavamiRichard GaddDeaths in 2024Civil War (film)Shōgun (2024 miniseries)2024 Indian general electionJennifer PanO. J. SimpsonElla PurnellBaby ReindeerCaitlin ClarkLaverne CoxXXX (film series)Facebook2023–24 UEFA Champions LeagueYouTubeCandidates Tournament 2024InstagramList of European Cup and UEFA Champions League finalsJude BellinghamMichael Porter Jr.Andriy LuninCarlo AncelottiBade Miyan Chote Miyan (2024 film)