Trong hóa học, carbide (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp carbure /kaʁbyʁ/),[1], tiếng Anh: carbide) còn được viết là cacbua,[1] được dùng để nói một cách không rõ ràng tới một trong ba loại hợp chất sau:
Các nguyên tố có độ âm điện tương tự như cacbon chủ yếu tạo ra các hợp chất cộng hóa trị. Ví dụ, carbide silic chủ yếu chứa liên kết cộng hóa trị; nó có cấu trúc tương tự như kim cương.
Đèn carbide, thường dùng trong các công việc ngầm dưới đất như khai thác mỏ và thám hiểm hang động, ngày xưa có sử dụng trong các hải đăng, hoạt động theo nguyên lý sản xuất và đốt cháy axêtylen theo nhu cầu bổ sung nước vào carbide calci (đất đèn).
Các nguồn chiếu sáng bằng khí, sử dụng khí axêtylen sinh ra từ carbide, đã được sử dụng trong một số ngôi nhà trước khi đèn dây tóc thắp sáng bằng điện được sử dụng rộng rãi. Nó cũng từng là nguồn thắp sáng chính cho xe đạp và các loại xe tải trước khi có khả năng sử dụng rộng rãi các loại đèn điện và pin. Carbide dùng ở đây còn gọi là đất đèn, là carbide calci- được điều chế trong công nghiệp bằng phản ứng của hỗn hợp than cốc và đá vôi được nung tới nhiệt độ cao trong lò hồ quang.
Tại các khu vực miền bắc, miền đông và miền nam Hà Lan và tại Bỉ thì carbide còn dùng để làm pháo hoa. Để tạo ra tiếng nổ, carbide và nước được cho vào thùng đựng sữa có đậy nắp. Nguồn kích cháy là lửa từ các ngọn đuốc. Một số làng ở Hà Lan đốt một dãy các thùng sữa được xếp thành hàng theo truyền thống.