Đại học Công nghệ Chiba
Đại học Công nghệ Chiba (tiếng Nhật: 千葉工業大学 Chiba kōgyō daigaku), thường gọi tắt là Chiba Tech, CiTech hay Chibakodai (千葉工大 Chibakōdai)
Đại học Công nghệ Chiba 千葉工業大学 | |
---|---|
Vị trí | |
, , | |
Thông tin | |
Loại | Đại học tư thục |
Thành lập | 1942 |
Khuôn viên | Nội ô |
Linh vật | Không |
Website | http://www.it-chiba.ac.jp/ |
Trường được thành lập năm 1942 ở Machida, Tokyo. Năm 1946, nó được chuyển đến Kimitsu, Chiba, và mang tên gọi như hiện nay. Bốn năm sau, trường được dời đến vị trí hiện tại. Đây là trường đại học công nghệ tư thục lâu nhất Nhật Bản còn hoạt động.[1]
Lịch sử
Đại học Công nghệ Chiba ban đầu mang tên là Đại học Công nghệ Kōa (興亞工業大学[2] Kōa kōgyō daigaku) do Higashikuni Naruhiko,Osami Nagano,Kotaro Honda (Đại học Tohoku), Hidetsugu Yagi(Đại học Công nghiệp Tokyo), Shigenao Konishi (Đại học Kyoto),Yuzuru Hiraga(Đại học Tokyo),Kuniyoshi Ohara (Tamagawa Gakuen)Và thành lập năm 1942. Trường được xây dựng trong khuôn viên của trường Tamagawa (hiện là Đại học Tamagawa) thuộc Machida, Tokyo.
Sau chiến tranh, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng như là một nhà tiên phong trong việc tái thiết sau chiến tranh của các trường đại học kỹ thuật tư nhân.
Các Cơ sở
1942~
- Cơ sở Machida,Tokyo (1942-46)
- Cơ sở Chiyoda, Tokyo (1943-45)
- Cơ sở Kawasaki, Kanagawa (1943-45)
- Cơ sở Kimitu, Chiba (1946-50)
1950~
- Cơ sở Tsudanuma, Chiba (1950-)
- Tsudanuma Campus (English) Lưu trữ 2010-03-06 tại Wayback Machine
- Cơ sở Chigusa, Chiba (1967-)
- Cơ sở Sibazono, Chiba (1986-)
- Sibazono Campus (English) Lưu trữ 2010-03-06 tại Wayback Machine
Cựu sinh viên
- Masayuki Uemura, kỹ sư game
- Mook (author), họa sĩ
- Hiroshi Tachi, diễn viên
Đại học liên quan
- Đại học Công nghệ Tokyo
- Đại học Điện lực-Thông tin
- Học viện công nghệ Cáp Nhĩ Tân