Acanthomorpha

(Đổi hướng từ Acanthomorphata)

Acanthomorpha (nghĩa đen là "dạng gai" trong tiếng Hy Lạp) là một đơn vị phân loại cực kỳ đa dạng trong cá xương thật (Teleostei) với các tia vây dạng gai. Nhánh này chứa khoảng 33% các loài động vật có xương sống hay 40-52% số loài cá còn sinh tồn trên thế giới hiện nay, hay khoảng từ trên 14.000 loài tới 18.100 loài trong khoảng 300 họ cá.[2][3]

Acanthomorpha
Thời điểm hóa thạch: 100–0 triệu năm trước đây
Creta-gần đây
Blochius longirostris
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
NhánhCraniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
NhánhActinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
NhánhOsteoglossocephalai
NhánhClupeocephala
NhánhEuteleosteomorpha
NhánhNeoteleostei
NhánhEurypterygia
NhánhCtenosquamata
NhánhAcanthomorpha
Rosen, 1973[1]
Các nhánh
Danh pháp đồng nghĩa
Acanthomorphata E. O. Wiley & G. David Johnson, 2010

Acanthomorpha có sự đa dạng đáng kinh ngạc về hình dạng cơ thể, giải phẫu xương và các mô mềm, kích thước, môi trường sống, sinh lý và tập tính. Chúng sinh sống trong hầu hết các môi trường sống dưới nước, từ dưới biển sâu cũng như trong các con suối, sông miền núi, trong các suối giữa sa mạc và trong vùng nước hang động. Chúng bao gồm loài các loài cá dài nhất (như Regalecus glesne dài tới 8 mét), nặng nhất (Mola mola nặng tới 2,3 tấn) và một số loài cá xương ngắn nhất (như Schindleria brevipinguis chỉ dài 7,9 mm).

Một điểm mới quan trọng ở Acanthomorpha là các gai rỗng và không phân đốt ở phần phía trước của vây lưng và vây hậu môn.[4] Cá có thể xòe các gai sắc nhọn này ra để phòng thủ trước các động vật săn mồi, nhưng cũng có thể cụp chúng lại để giảm lực cản khi bơi.[5] Một đặc trưng chia sẻ chung khác là một sụn mỏ đặc biệt, liên kết với các dây chằng gắn vào xương mỏ và xương tiền hàm, giúp cá có thể thò hàm của nó ra đáng kể khi bắt thức ăn.[6] Chúng cũng khác các loài cá ít tân tiến hơn (“nguyên thủy” hơn) ở các đặc trưng cột sống và vây bụng và vây hậu môn. Khớp chẩm chia 3 phần là rất đặc trưng: ngoài hốc cho lõi đốt sống đầu tiên (trong xương đáy chẩm) thì chúng còn có hai hốc nhỏ hơn trong cặp xương ngoại chẩm.

Rosen tạo ra tên gọi Acanthomorpha năm 1973 để mô tả một nhánh chứa Acanthopterygii, Paracanthopterygii cũng như Ctenothrissiformes – một bộ cá hóa thạch kỷ Creta, như AulolepisCtenothrissa. Các hóa thạch này chia sẻ một số chi tiết của bộ xương, đặc biệt là hộp sọ, với các loài Acanthomorpha còn sinh tồn.[1] Được dựng lên trên cơ sở giải phẫu học nhưng ngày nay Acanthomorpha đã được xác nhận và chỉnh sửa chủ yếu nhờ các phân tích phát sinh chủng loài phân tử trong thời gian gần đây.[7] E. O. Wiley & G. David Johnson (2010) và Betancur-R. R. et al. (2017) gọi nó là Acanthomorphata.[8][9]

Phân loại

Acanthomorpha bao gồm các nhánh sau:[10]

  • Lampripterygii
  • Paracanthopterygii
  • Polymixiipterygii
  • Acanthopterygii
  • Bộ Ctenothrissiformes
    • Họ † Ctenothrissidae Woodward, 1901
    • Họ † Aulolepidae Patterson, 1964
  • Incertae sedis (không chắc chắn):
    • Họ † Asineopidae Cope, 1877
    • Họ † Bajaichthyidae Bannikov & Sorbini, 2014
    • Họ † Pateropercidae Gaudant, 1978
    • Họ † Pattersonichthyidae Gaudant, 1976

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài của Acanthomorpha dưới đây dựa theo Betancur et al. (2013, 2017):[9][11]

 Acanthomorpha 
Lampripterygii

Lampridiformes

Paracanthopterygii
Percopsaria

Percopsiformes

Zeiogadaria
Zeiariae

Zeiformes

Gadariae

Stylephoriformes

Gadiformes

Polymixiipterygii

Polymixiiformes

Acanthopterygii
Berycimorphaceae

Beryciformes

Trachichthyiformes

Holocentrimorphaceae

Holocentriformes

Percomorphaceae

Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Borden et al. (2019):[12]

 Acanthomorpha 

Lampridiformes

Paracanthopterygii

Percopsiformes

Zeiformes

Stylephoriformes

Gadiformes

Polymixiiformes

Acanthopterygii

Trachichthyiformes

Beryciformes

Holocentriformes

Percomorpha

Tham khảo

Xem thêm

  • Sepkoski, Jack (2002). “A compendium of fossil marine animal genera”. Bulletins of American Paleontology. 364: 560. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  • Stewart, J. D. (1996). “Cretaceous acanthomorphs of North America”. Trong Arratia, Gloria; Viohl, Günter (biên tập). Mesozoic Fishes – Systematics and Paleoecology. Verlag Dr. Friedrich Pfeil. tr. 383–394. ISBN 3-923871-90-2.