American Idol (mùa 4)

Mùa thi thứ tư của loạt chương trình American Idol chính thức ra mắt ngày 18 tháng 1 và kết thúc ngày 25 tháng 5, 2005. Thành phần hội đồng giám khảo vẫn giống các mùa thi trước gồm: Randy Jackson, Paula AbdulSimon Cowell.

American Idol
Mùa 4
Phát sóng từ18 tháng 1 năm 2005 (2005-01-18) –
25 tháng 5 năm 2005 (2005-05-25)
Giám khảoPaula Abdul
Simon Cowell
Randy Jackson
Dẫn chương trìnhRyan Seacrest
Đài phát sóngFox Broadcasting Company
Địa điểm chung kếtKodak Theatre
Quán quân
Carrie Underwood
Quê quánChecotah, Oklahoma, Hoa Kỳ
Bài hát"Inside Your Heaven"
Thể loạiĐồng quê
Á quân
Bo Bice
Thứ tự

Người chiến thắng mùa thi này là Carrie Underwood, cô ca sĩ nhạc country này hiện đang giữ 3 giải thưởng Grammy.

Vòng thử giọng

Vòng thi thử giọng được tổ chức ở

..theo kế hoạch ban đầu, sẽ có một buổi thi thử giọng khác được tổ chức tại Anchorage, Alaska, nhưng sau đó được dời sang Orlando, Florida.Vòng thử giọng bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2004. So với những mùa thi trước, mùa thi năm nay mời những người nổi tiếng tham gia làm giám khảo ngay từ vòng thử giọng. Danh sách khách mời gồm:

  • 18 tháng 1, Mark McGrath of Sugar Ray
  • 25 tháng 1, Gene Simmons of KISS
  • 26 tháng 1, Kenny Loggins
  • 01 tháng 2, LL Cool J
  • 02 tháng 2, Brandy

Đây cũng là mùa thi đầu tiên mở rộng tiêu chuẩn tuyển chọn thí sinh, khung độ tuổi quy định được nới lỏng bao gồm tất cả các thí sinh độ tuổi từ 16 đến 28.

Vòng bán kết

Do ở mùa thi thứ ba, số lượng thí sinh nữ chiếm 8/12 số thí sinh vòng chung kết, nên điều lệ cuộc thi đã được sửa đổi để tránh trường hợp trên tái diễn.

Thay vì cạnh tranh trực tiếp để giành số phiếu khán giả bầu chọn cao hơn bước tiếp vào vòng chung kết, 24 thí sinh (nam, nữ đồng đều) sẽ được phân thành hai nhóm riêng biệt thi đấu với nhau và loại dần từng 4 người (2 nam, 2 nữ) qua các tuần cho đến khi còn lại chỉ 12 thí sinh.

Nội dung thi

Tốp 24 (Nam)

Bị loại: Jared Yates và Judd Harris

Tốp 24 (Nữ)

Bị loại: Melinda Lira và Sarah Mather

Tốp 20 (Nam)

Bị loại: Joseph Murena và David Brown

Tốp 20 (Nữ)

  • Aloha Mischeaux - "You Don't Know My Name", Alicia Keys
  • Lindsey Cardinale - "I Try to Think About Elvis", Patty Loveless
  • Jessica Sierra - "A Broken Wing", Martina McBride
  • Mikalah Gordon - "God Bless the Child", Billie Holliday
  • Celena Rae - "When the Lights Go Down", Faith Hill
  • Nadia Turner - "My Love", Paul McCartney
  • Amanda Avila - "Turn the Beat Around", Vicki Sue Robinson
  • Janay Castine - "Hit 'Em Up Style (Oops!)", Blu Cantrell
  • Carrie Underwood - "Piece of My Heart", Janis Joplin
  • Vonzell Solomon - "If I Ain't Got You", Alicia Keys

Bị loại: Celena Rae và Aloha Mischeaux

Tốp 16 (Nam)

Bị loại: Travis Tucker và Nikko Smith
(Nikko Smith giành được cơ hội đi tiếp sau khi Mario Vazquez bỏ cuộc)

Tốp 16 (Nữ)

Bị loại: Janay Castine và Amanda Avila

Tốp 12 (Những bài hát thấp niên 1960)

  • Jessica Sierra - "Shop Around", Smokey Robinson & the Miracles
  • Anwar Robinson - "A House Is Not a Home", Dionne Warwick
  • Mikalah Gordon - "Son of a Preacher Man", Dusty Springfield
  • Constantine Maroulis - "You've Made Me So Very Happy", Blood, Sweat và Tears
  • Lindsey Cardinale - "Knock on Wood", Eddie Floyd
  • Anthony Fedorov - "Breaking Up Is Hard to Do", Neil Sedaka
  • Nadia Turner - "You Don't Have to Say You Love Me", Dusty Springfield
  • Bo Bice - "Spinning Wheel", Blood, Sweat và Tears
  • Vonzell Solomon - "Anyone Who Had a Heart", Dionne Warwick
  • Scott Savol - "Ain't Too Proud to Beg", The Temptations
  • Carrie Underwood - "When Will I Be Loved", The Everly Brothers
  • Nikko Smith - "I Want You Back", The Jackson 5
  • Đêm công bố kết quả - "When You Tell Me That You Love Me", Diana Ross

Nhóm 3 không an toàn: Lindsey Cardinale, Mikalah Gordon và Jessica Sierra

Nhóm 2 không an toàn: Lindsey Cardinale và Mikalah Gordon

Bị loại: Lindsey Cardinale

Tốp 11 (Những bài hát dứng đầu bảng xếp hạng Billboard)

Nhóm 3 không an toàn: Nadia Turner, Mikalah Gordon và Anthony Fedorov

Nhóm 2 không an toàn: Nadia Turner và Mikalah Gordon

Bị loại: Mikalah Gordon

Tốp 10 (Những ca khúc thập niên 1990)

  • Bo Bice - "Remedy", The Black Crowes
  • Jessica Sierra - "On the Side of Angels", LeAnn Rimes
  • Anwar Robinson - "I Believe I Can Fly", R. Kelly
  • Nadia Turner - "I'm the Only One", Melissa Etheridge
  • Constantine Maroulis - "I Can't Make You Love Me", Bonnie Raitt
  • Nikko Smith - "Can We Talk", Tevin Campbell
  • Anthony Fedorov - "Something About the Way You Look Tonight", Elton John
  • Carrie Underwood - "Independence Day", Martina McBride
  • Scott Savol - "One Last Cry", Brian McKnight
  • Vonzell Solomon - "I Have Nothing", Whitney Houston
  • Đêm công bố kết quả - "Everything Is Beautiful", Ray Stevens

Nhóm 3 không an toàn: Nadia Turner, Jessica Sierra và Anwar Robinson

Nhóm 2 không an toàn: Jessica Sierra và Anwar Robinson

Bị loại: Jessica Sierra

Tốp 9 (Những ca khúc kinh điển của Broadway)[1]

  • Scott Savol - "The Impossible Dream" from Man of La Mancha
  • Constantine Maroulis - "My Funny Valentine" from Babes in Arms
  • Carrie Underwood - "Hello, Young Lovers" from The King và I
  • Vonzell Solomon - "People" from Funny Girl
  • Anthony Fedorov - "Climb Every Mountain" from The Sound of Music
  • Nikko Smith - "One Hand, One Heart" from West Side Story
  • Anwar Robinson - "If Ever I Would Leave You" from Camelot
  • Bo Bice - "Corner of the Sky" from Pippin
  • Nadia Turner - "As Long As He Needs Me" from Oliver!

Nhóm 3 không an toàn: Nikko Smith, Vonzell Solomon và Scott Savol

Nhóm 2 không an toàn: Nikko Smith và Scott Savol

Bị loại: Nikko Smith

Tốp 8 (Những bài hát cùng Năm sinh)

Nhóm 3 không an toàn: Scott Savol, Bo Bice và Nadia Turner

Nhóm 2 không an toàn: Bo Bice và Nadia Turner

Bị loại: Nadia Turner

Tốp 7 (Những ca khúc nhạc Dance thập niên 1970)

  • Constantine Maroulis - "Nights on Broadway", The Bee Gees
  • Carrie Underwood - "MacArthur Park", Donna Summer
  • Scott Savol - "Everlasting Love", Carl Carlton
  • Anthony Fedorov - "Don't Take Away the Music", Tavares
  • Vonzell Solomon - "I'm Every Woman", Chaka Khan
  • Anwar Robinson - "September", Earth, Wind & Fire
  • Bo Bice - "Vehicle", The Ides of March
  • Đêm công bố kết quả - "You Can Shine"

Nhóm 3 không an toàn: Anthony Fedorov, Anwar Robinson và Scott Savol

Bị loại: Anwar Robinson

Tốp 6 (Thế kỷ 21)

Nhóm 3 không an toàn: Vonzell Solomon, Anthony Fedorov và Constantine Maroulis

Nhóm 2 không an toàn: Anthony Fedorov và Constantine Maroulis

Bị loại: Constantine Maroulis

Tốp 5 (Những bài hát của nhạc sĩ Lieber & Stoller/Những bài hát trong bảng xếp hạng Billboard tuần hiện tại)

Nhóm 2 không an toàn: Anthony Fedorov và Scott Savol

Bị loại: Scott Savol

Tốp 4 (Country/Gamble & Huff)

  • Carrie Underwood - "Sin Wagon", The Dixie Chicks
  • Bo Bice - "It's a Great Day to Be Alive", Travis Tritt
  • Vonzell Solomon - "How Do I Live", LeAnn Rimes
  • Anthony Fedorov - "I'm Already There", Lonestar
  • Carrie Underwood - "If You Don't Know Me By Now", Harold Melvin & the Blue Notes
  • Bo Bice - "For the Love of Money", The O'Jays
  • Vonzell Solomon - "Don't Leave Me This Way", Thelma Houston
  • Anthony Fedorov - "If You Don't Know Me By Now", Harold Melvin & the Blue Notes
  • Đêm công bố kết quả - "Islands in the Stream", Kenny Rogers & Dolly Parton

Nhóm 2 không an toàn: Anthony Federov và Vonzell Solomon

Bị loại: Anthony Federov

Tốp 3 (Clive's Choice, Idols' Choice, Judges' Choice)

Bị loại: Vonzell Solomon

Tốp 2

  • Bo Bice - "Long, Long Road"
  • Carrie Underwood - "Inside Your Heaven"
  • Bo Bice - "Vehicle", The Ides of March
  • Carrie Underwood - "Independence Day", Martina McBride
  • Bo Bice - "Inside Your Heaven"
  • Carrie Underwood - "Angels Brought Me Here", Guy Sebastian (người chiến thắng đầu tiên của Australian Idol)
  • Đêm công bố kết quả - Beach Boys Medley; "Up Where We Belong", Joe Cocker & Jennifer Warnes, 1982; All-Star Medley

Chiến thắng: Carrie Underwood

Về nhì: Bo Bice

Lễ đăng quang

Số phát sóng cuối mùa 4 chủ yếu xoay quanh hai thí sinh được yêu thích nhất là Bo BiceCarrie Underwood lên sóng ngày 24&25 tháng 5, thu hút được 37 triệu lượt bình chọn của khán giả. Đêm đăng quang cũng có sự hiện diện của những thí sinh đã bị loại và các nhân vật nổi tiếng trong giới truyền thông như: Kenny G, Rascal Flatts, David Hasselhoff, Kenny Wayne Shepherd, George Benson, Billy Preston, Babyface và Lynyrd Skynyrd. Người chiến thắng mùa thi năm nay là Carrie Underwood, hiện là người chiến thắng của "American Idol" đầu tiên nhận được ba đề cử âm nhạc danh giá trong năm đăng quang 2006-2007 (gồm American Music, Billboard, và giải Grammy).

Thứ tự bị loại

Bảng màu
Vòng:Bán kếtChung kết
Tuần thi:23/0202/0309/0316/0324/0330/0306/0413/0420/0424/0404/0511/0518/0525/05
STTThí sinhtKết quả
1Carrie UnderwoodChiến thắng
2Bo BiceAt 2Về nhì
3Vonzell SolomonAt 1At 1At 1Loại
4Anthony FedorovAt 1At 1At 2At 1Loại
5Scott SavolAt 2At 1At 1Loại
6Constantine MaroulisLoại
7Anwar RobinsonAt 2Loại
8Nadia TurnerAt 2At 1Loại
9Nikko SmithLoại1Loại
10Jessica SierraAt 1Loại
11Mikalah GordonAt 2Loại
12Lindsey CardinaleLoại
13Mario VazquezLoại
14
-
16
Amanda AvilaLoại
Janay Castine
Travis Tucker
17
-
20
Joseph MurenaLoại
David Brown
Aloha Mischeaux
Celena Rae
21
-
24
Judd HarrisLoại
Sarah Mather
Jared Yates
Melinda Lira
  • Vòng bán kết 3, Nikko đã chính thức bị loại nhưng nhận được ưu tiên thi tiếp vì thí sinh Mario Vazquez quyết định bỏ cuộc với lý do riêng.
  • Do sự cố của hệ thống bình chọn, đêm thứ tư 23 tháng 3 không có thí sinh nào chia tay sân chơi American Idol, toàn bộ kết quả bỏ phiếu bị hủy bỏ. Kết quả thay bằng cuộc tái bỏ phiếu ngày 24, Mikalah Gordon bị loại.

Ra mắt album và đĩa đơn

Tổng hợp

Album tổng hợp gồm các bài hát của tốp 12. Doanh thu bán lẻ tính riêng thị trường Mỹ.

Thông tin
The Showtoppers
  • Ra mắt: 17/05, 2005
  • Hãng ghi âm: RCA Records
  • Xếp hạng: -
  • Chứng nhận RIAA: Vàng
  • Doanh thu bán lẻ: >500.000

Album

Ca sĩThông tin
Carrie UnderwoodSome Hearts
  • Ra mắt: 15 tháng 11 năm 2005
  • Hãng ghi âm: Arista Records
  • Xếp hạng: #2 (Billboard 200)
  • Chứng nhận RIAA: 7 Bạch kim
  • Doanh thu bán lẻ: 6.356.000
Carnival Ride
  • Ra mắt: 23 tháng 10 năm 2007
  • Hãng ghi âm: Arista Nashville
  • Xếp hạng: #1 (Billboard 200)
  • Chứng nhận RIAA: 2 Bạch kim
  • Doanh thu bán lẻ: 2.120.000
Bo BiceThe Real Thing
  • Ra mắt: 13 tháng 12 năm 2005
  • Hãng ghi âm: RCA Records
  • Xếp hạng: #4 (Billboard 200)
  • Chứng nhận RIAA: Vàng
  • Doanh thu bán lẻ: 688,000
Mario VazquezMario Vazquez
  • Ra mắt: 26 tháng 9, 2006
  • Hãng ghi âm: J Records
  • Xếp hạng: #80 (Billboard 200)
  • Chứng nhận RIAA: --
  • Doanh thu bán lẻ: 24,000

Khác

(Danh sách này không bao gồm những album phát hành trước khi tham gia chương trình)

Ca sĩThông tin
Bo BiceSee the Light
  • Ra mắt: 23 tháng 10 năm 2007
  • Hãng ghi âm: SugarMoney/StratArt Records
  • Xếp hạng: #150 (Billboard 200)
  • Chứng nhận RIAA: --
  • Doanh thu bán lẻ: --
Constantine MaroulisConstantine
  • Ra mắt: 07 tháng 8, 2007
  • Hãng ghi âm: Sony RED Distribution
  • Xếp hạng: --
  • Chứng nhận RIAA: --
  • Doanh thu bán lẻ: --
Celena RaeInvisible Woman
  • Ra mắt: 2007
  • Hãng ghi âm: YMC Records
Elizabeth Pha (Chandara)The Moon & the Stars
  • Ra mắt: 23 tháng 1, 2006
  • Hãng ghi âm: Independent
Jamie Paul KoehlerIt's Christmas Time
  • Ra mắt: 2005
  • Hãng ghi âm: Independent
Jared YatesAll That I Am
  • Ra mắt: 2007
  • Hãng ghi âm: Independent
Jeff JohnsonEnter In
  • Ra mắt: 19 tháng 7, 2005
  • Hãng ghi âm: Jeff Johnson Ministries
Jeff JohnsonGlorious Day
  • Ra mắt: 14 tháng 8, 2007
  • Hãng ghi âm: Jeff Johnson Ministries
Jessica SierraDeepest Secret- EP
  • Ra mắt: 2008
  • Hãng ghi âm: ???
Judd HarrisFly (with Visible from Space)
  • Ra mắt: 11 tháng 4, 2006
  • Hãng ghi âm: Independent
Kurtis ParksSomething for Everyone
  • Ra mắt: 2005
  • Hãng ghi âm: Independent
Melinda LiraMelinda
  • Ra mắt: 2005
  • Hãng ghi âm: Independent
Nadia TurnerStanding On Love (Single)
  • Ra mắt: 2008
  • Hãng ghi âm: Independent
Nikko SmithRevolution
  • Ra mắt: 2008
  • Hãng ghi âm: Independent
Sarah MatherAnother Day
  • Ra mắt: 01 tháng 4, 2007
  • Hãng ghi âm: ???

Nguồn: Idolsmusic.com

DialIdol

DialIdol là tên dùng chung của một chương trình chạy trên hệ Microsoft Windows và website liên quan, cả hai cho phép người dùng bình chọn trực tiếp cho thí sinh họ yêu thích, được xây dựng khi mùa thi thứ 4 diễn ra. Dựa vào kết quả bình chọn khán giả gửi về, chương trình này có thể đưa ra kết quả dự đoán thí sinh nào sẽ bị loại. Hệ thống chấm dứt thu thập thông tin ở tuần thi bán kết thứ 4 (Tốp 6), và dùng thông tin đã thu thập đưa ra kết quả (có thể có) về thí sinh Tốp 6 đến Tốp 2. Nhưng mãi đến mùa thi kế tiếp, hệ thống này mới được mở rộng dùng ở nơi công cộng.

Tranh cãi

  • Corey Clark (mùa 2) và Paula Abdul gây chú ý bởi "scandal Maccarena". Lễ đăng quang mùa thi này đã phát một đoạn video ngắn phân trần về vụ bê bối này.
  • Trang Votefortheworst.com, của Survivor Sucks, đã viết bài về thí sinh Scott Savol, cho rằng thí sinh này hiển nhiên đi xa hơn các thí sinh khác trong cuộc thi để giành danh hiệu cao nhất... gây ra ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống bình chọn.

Nhầm lẫn

  • Tháng 8 2008, thí sinh Melissa Lawson chỉ loạt vào Tốp 75, được kênh truyền hình Nashville Star xưng danh là người chiến thắng mùa thi 6.

Chú thích

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
Mùa 3 (2004)
American Idol
Mùa 4 (2005)
Kế nhiệm:
Mùa 5 (2006)