Bộ Ngoại giao (Indonesia)

Bộ Ngoại giao Cộng hòa Indonesia (tiếng Indonesia: Kementerian Luar Negeri Republik Indonesia) là một bộ thuộc Chính phủ Indonesia. Trước khi luật UU 39/2008 được ban hành và có hiệu lực, bộ này được gọi là Departemen Luar Negeri Republik Indonesia, ngắn gọn là Deplu. Bộ Ngoại giao là một trong những bộ được nhắc đến trong Hiến pháp Indonesia, vì thế Thủ tướng Indonesia không có quyền giải tán bộ này.

Bộ Ngoại giao

Tấm ảnh cũ chụp trụ sở Bộ Ngoại giao Indonesia
Tổng quan Bộ
Thành lập19 tháng 8 năm 1945
Quyền hạnIndonesia
Trụ sởSố 6, đường Pejambon, Jakarta Pusat, 10110, Indonesia
Lãnh đạo chịu trách nhiệm
Websitewww.deplu.go.id

Lịch sử

Bộ Ngoại giao Indonesia được thành lập vào năm 1945 sau khi Indonesia tuyên bố độc lập khỏi Hà Lan.[1] Trụ sở chính của bộ ban đầu nằm trong nhà để xe trong tư dinh của vị ngoại trưởng đầu tiên Achmad Soebardjo tại số 80-82 đường Cikini, Jakarta.[1] Ban đầu bộ chỉ có sáu nhân viên.[1]

Thành phần lãnh đạo

Dưới đây là danh sách các lãnh đạo của Bộ Ngoại giao Indonesia:

Họ và tênCấp bậcPhạm vi quyền hạn
Marty NatalegawaBộ trưởngTrách nhiệm phổ quát
WardanaThứ trưởng
Budi BowoleksonoTổng Thư kí
Yuri Octavian ThamrinTổng Giám đốc Các vấn đề châu Á - Thái Bình Dương và châu Phichâu Á - Thái Bình Dương và châu Phi[2]
Dian Triansyah DjaniTổng Giám đốc Các vấn đề châu Âu và châu Mỹchâu Âu và châu Mỹ[2]
I Gusti Agung Wesaka PujaTổng Giám đốc Các vấn đề Hợp tác ASEANCác quốc gia Đông Nam Á[2]
Hasan KleibTổng Giám đốc Các vấn đề Đa phương
Abdurrahman M. FachirTổng Giám đốc Thông tin và Ngoại giao Công chúng
Linggawati HakimTổng Giám đốc Các vấn đề Pháp lý và Điều ước quốc tế
Ahmad RusdiTổng Giám đốc Lễ tân và Các vấn đề Lãnh sự
Drs. Sugeng RahardjoTổng Thanh tra
Pitono PurnomoCục trưởng Cục Phân tích và Phát triển Chính sách

Lịch sử

Qua từng giai đoạn lịch sử, Bộ Ngoại giao Indonesia lại có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Có thể tóm tắt như sau:

1945–50

Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là hỗ trợ ngoại giao:

  1. Tận dụng mọi nỗ lực để giành sự cảm thông và hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế, xây dựng sự đoàn kết với các đối tác thuộc nhiều lĩnh vực nhằm giành sự ủng hộ và công nhận đối với nền độc lập của đất nước
  2. Chỉ đạo tổ chức các hội nghị và ký các thỏa thuận về:
  • 1947: Thỏa thuận Linggarjati - công nhận nền độc lập của Cộng hòa Indonesia, bao gồm các lãnh thổ Java và Madura
  • 1948: Thỏa thuận Renville – công nhận nền độc lập của Cộng hòa Indonesia, bao gồm các lãnh thổ Java và Sumatera
  • 1949: Hội nghị Bàn Tròn – Indonesia có hình thức là liên bang
  • 1950: Indonesia khôi phục sự thống nhất giữa tất cả các thực thể hành chính trên lãnh thổ qua việc bãi bỏ Hội nghị Bàn Tròn.

Năm năm đầu sau ngày độc lập là giai đoạn quyết định cuộc chiến giữ nền độc lập, là một phần của lịch sử đã hình thành nên tính cách hay bản chất của nền ngoại giao Indonesia.

Tinh thần của nền ngoại giao này đã giúp Indonesia giành được sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế tại Liên Hợp Quốc vào năm 1950.

1966–98

Các nghĩa vụ chính:

  • Giành sự công nhận nền độc lập đối với Tây Irian
  • Giành sự công nhận về việc Indonesia là một quốc gia quần đảo. Đây là kết quả của cuộc đấu tranh trên mặt trận Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển.
  • Phát triển sự hợp tác nội khối ASEAN
  • Làm mọi cách để giành sự công nhận quốc tế về Đông Timor
  • Indonesia trở thành Chủ tịch Phong trào Không liên kết
  • Indonesia trở thành Chủ tịch APEC và G-15
  • Tăng cường sự hợp tác phát triển

1998–nay

Các nghĩa vụ chính:

  1. Ngăn chặn nguy cơ ly khai
  2. Giúp phục hồi nền kinh tế sau khủng hoảng tài chính
  3. Giúp khôi phục hình ảnh của Indonesia
  4. Cải thiện chất lượng phục vụ và bảo vệ công dân Indonesia

Danh sách bộ trưởng

STTẢnh chân dungHọ và tênBắt đầu nhiệm kìKết thúc nhiệm kì
1 Raden Achmad Soebardjo Djojoadisoerjo2 tháng 9 năm 194514 tháng 11 năm 1945
2 Sutan Sjahrir14 tháng 11 năm 19453 tháng 7 năm 1947
3 H. Agus Salim3 tháng 7 năm 194720 tháng 12 năm 1949
*Chưa cóAlexander Andries Maramis19 tháng 12 năm 194813 tháng 7 năm 1949
** H. Agus Salim4 tháng 8 năm 194920 tháng 12 năm 1949
* Mohammad Hatta20 tháng 12 năm 19496 tháng 9 năm 1950
4 Mohammad Roem6 tháng 9 năm 195020 tháng 3 năm 1951
** R. Achmad Soebardjo Djojoadisoerjo4 tháng 8 năm 195120 tháng 12 năm 1952
5 Wilopo3 tháng 4 năm 195229 tháng 4 năm 1952
6Chưa cóMoekarto Notowidigdo3 tháng 4 năm 195230 tháng 7 năm 1953
7Chưa cóSoenario30 tháng 7 năm 195312 tháng 8 năm 1955
8Chưa cóIda Anak Agung Gde Agung12 tháng 8 năm 195524 tháng 3 năm 1956
9 Ruslan Abdulgani24 tháng 3 năm 19569 tháng 4 năm 1957
10 Subandrio9 tháng 4 năm 195728 tháng 3 năm 1966
11 Adam Malik28 tháng 3 năm 196623 tháng 3 năm 1978
12Chưa cóMochtar Kusumaatmadja29 tháng 3 năm 197821 tháng 3 năm 1988
13Chưa cóAli Alatas21 tháng 3 năm 198821 tháng 5 năm 1998
14Alwi Shihab26 tháng 10 năm 199923 tháng 7 năm 2001
15Chưa cóHassan Wirajuda9 tháng 8 năm 200122 tháng 10 năm 2009
16 Marty Natalegawa22 tháng 10 năm 2009Vẫn đang tại nhiệm

Xem thêm

  • Quan hệ ngoại giao của Indonesia

Tham khảo