Barnaul

Barnaul (tiếng Nga: Барнаул) là một thành phố và trung tâm hành chính của vùng Altai, Nga. Barnaul nằm ở phía tây nam của vùng liên bang Siberia trên sông Obi. Dân số: 649.600 (ước tính 2007); 600.749 (điều tra dân số 2002).

Barnaul
Барнаул
—  Thành phố  —
Barnaul từ cầu sông Ob
Barnaul từ cầu sông Ob

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Hiệu ca: Không có[1]
Vị trí của Barnaul
Map
Barnaul trên bản đồ Nga
Barnaul
Barnaul
Vị trí của Barnaul
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangAltai
Thành lập1730[2]
Vị thế Thành phố kể từ1771[3]
Chính quyền
 • Thành phầnDuma thành phố[4]
 • Thị trưởng[6]Sergey Dugin[5]
Diện tích[7]
 • Tổng cộng940 km2 (360 mi2)
Độ cao180 m (590 ft)
Dân số (Điều tra 2010)[8]
 • Tổng cộng612.401
 • Ước tính (2018)[9]632.372 (+3,3%)
 • Thứ hạngThứ 21 năm 2010
 • Mật độ650/km2 (1,700/mi2)
 • Thủ phủ củaAltai Krai
 • Okrug đô thịQuận đô thị Barnaul
 • Thủ phủ củaQuận đô thị Barnaul
Múi giờGiờ Omsk Sửa đổi tại Wikidata[10] (UTC+7)
Mã bưu chính[11]656000, 656002–656004, 656006, 656008, 656010–656012, 656015, 656016, 656018, 656019, 656021, 656023–656025, 656031, 656033, 656035–656039, 656043–656045, 656048–656050, 656052–656060, 656062–656068, 656700, 656880, 656890, 656899, 656905, 656960, 656961, 656963–656966, 656998, 656999, 901024, 901213
Mã điện thoại+7 3852
Thành phố kết nghĩaÖskemen, Zaragoza, Bạch Thành, Xương Cát sửa dữ liệu
Ngày Thành phốMột trong những ngày cuối tuần trong tháng 8 hoặc tháng 9[2]
Thành phố kết nghĩaÖskemen, Zaragoza, Bạch Thành, Xương CátSửa đổi tại Wikidata
Mã OKTMO01701000001
Trang webbarnaul.org

Lịch sử

Thời cổ đại

Khu vực xung quanh thành phố là nơi sinh sống của người hiện đại, người Neanderthalngười Denisova trong hàng trăm nghìn năm. Họ định cư ở đây để tận dụng sự hợp lưu của các con sông, được sử dụng để vận chuyển và đánh bắt cá. Vào thời kỳ gần Công Nguyên, khu vực này được kiểm soát bởi người Scythiacác dân tộc Turk khác nhau.[12]

Đế quốc Nga

Mặc dù được nhắc đến từ năm 1724,[2] nhưng phải đến năm 1730 thành phố Barnaul mới được thành lập. Nó được nâng lên cấp thành phố vào năm 1771.[3] Được chọn vì nằm gần dãy núi Altai giàu khoáng sản và gần một con sông lớn, nó được thành lập bởi gia đình quý tộc Demidov.[3] Nhà Demidov muốn phát triển việc khai thác đồng trên núi, và họ đã sớm tìm thấy các mỏ bạc lớn. Năm 1747, các nhà máy của gia tộc Demidov được tiếp quản bởi chính quyền Sa hoàng. Barnaul trở thành trung tâm sản xuất bạc của toàn bộ Đế quốc Nga.[13]

Năm 1914, Barnaul là địa điểm diễn ra cuộc bạo loạn lâu dài nhất ở Nga trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Đã có hơn 100 người thương vong trong cuộc giao tranh này.[14]

Thế chiến II

Hơn một nửa số đạn dược hạng nhẹ mà Liên Xô sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai ước tính được sản xuất tại Barnaul.[15]

Kinh tế

Barnaul là một trung tâm công nghiệp quan trọng ở phía tây Siberia. Có hơn 100 doanh nghiệp công nghiệp trong thành phố, với khoảng 120.000 lao động. Các ngành công nghiệp được chú trọng bao gồm chế biến dầu diesel và cacbon; cũng như sản xuất máy móc hạng nặng, lốp xe, đồ nội thất và giày dép.[16]

Giao thông

Barnaul nằm trên các tuyến đường sắt Nam Siberia, Turkestan–Siberia và Omsk–Barnaul.[17] Các phương tiện giao thông công cộng phổ biến trong thành phố là xe buýt và taxi.

Khí hậu

Barnaul có khí hậu lục địa ẩm (Köppen Dfb). Thành phố có mùa đông kéo dài, với nhiệt độ trung bình là -15,5 °C (4,1 °F) vào tháng 1, nhưng cũng có một giai đoạn ấm áp ngắn vào mùa hè với nhiệt độ trung bình là 19,9 °C (67,8 °F) vào tháng 7. Nhiệt độ có mức chênh lệnh lớn, từ dưới -45 °C (-49 °F) vào mùa đông đến trên 35 °C (95 °F) vào mùa hè.

Khí hậu tương đối khô. Lượng mưa trung bình trong khu vực là 433 mm (17,0 in) mỗi năm.

Dữ liệu khí hậu của Barnaul
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)5.37.416.432.337.436.637.938.334.027.415.36.338,3
Trung bình cao °C (°F)−10.8−8.1−0.610.120.124.326.324.317.79.2−2.2−8.58,5
Trung bình ngày, °C (°F)−15.5−13.7−6.53.812.817.719.917.411.03.8−6.3−12.92,6
Trung bình thấp, °C (°F)−20.1−18.7−11.8−1.26.511.614.011.65.6−0.4−10−17.4−2,5
Thấp kỉ lục, °C (°F)−48.2−42.9−35.5−27.6−8.8−1.22.90.4−7.8−27−38.9−43.1−48,2
Giáng thủy mm (inch)24
(0.94)
18
(0.71)
17
(0.67)
28
(1.1)
40
(1.57)
55
(2.17)
68
(2.68)
44
(1.73)
43
(1.69)
37
(1.46)
37
(1.46)
31
(1.22)
433
(17,05)
Độ ẩm78767463556470706973797971
Số ngày mưa TB0.4131217161715161461118
Số ngày tuyết rơi TB222016920.1001101824122
Số giờ nắng trung bình hàng tháng7711217821827231532026519910975642.204
Nguồn #1: pogoda.ru.net[18]
Nguồn #2: NOAA (1961-1990)[19]

Thành phố kết nghĩa

Ghi chú

Liên kết