Boulevard of Broken Dreams
"Boulevard of Broken Dreams" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ Green Day nằm trong album phòng thu thứ bảy của họ, American Idiot (2004). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 29 tháng 11 năm 2004 bởi Reprise Records và Warner Bros. Records. Ngoài ra, bài hát còn xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của nhóm, như Green Day (2012) và Greatest Hits: God's Favorite Band (2017). "Boulevard of Broken Dreams" được đồng viết lời và sản xuất bởi tất cả các thành viên của Green Day (Billie Joe Armstrong, Mike Dirnt và Tré Cool), bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ Rob Cavallo. Đây là một bản alternative rock ballad mang nội dung đề cập đến sự ghẻ lạnh và nhận thức về thực tế rằng Giấc mơ Mỹ có thể khiến những ai hy vọng sẽ phải thất vọng. Tương tự như phần còn lại từ American Idiot vốn được hình thành như là một album chủ đề, bài hát nói lên quan điểm của nhân vật chính xuyên suốt album Jesus of Suburbia và được thể hiện qua lời hát u buồn, được đánh giá là hoàn toàn trái ngược với bản nhạc trước của bản thu âm "Holiday".
"Boulevard of Broken Dreams" | |
---|---|
Bài hát của Green Day từ album American Idiot | |
Phát hành | 29 tháng 11 năm 2004 |
Định dạng | |
Thu âm | 2003 |
Thể loại | Alternative rock[1] |
Thời lượng | 4:20 |
Hãng đĩa |
|
Sáng tác |
|
Sản xuất | |
Video âm nhạc | |
"Boulevard of Broken Dreams" trên YouTube |
Sau khi phát hành, "Boulevard of Broken Dreams" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát, chất giọng của Armstrong và quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng một giải Grammy cho Thu âm của năm tại lễ trao giải thường niên lần thứ 48. "Boulevard of Broken Dreams" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Ba Lan và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia bài hát xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Ireland, New Zealand, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong năm tuần, trở thành đĩa đơn đạt thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp của Green Day tại đây. Sau đó, nhóm đã quyên góp toàn bộ doanh thu bài hát trên iTunes trong năm 2005 đến Hội Chữ Thập Đỏ Mỹ để hỗ trợ những hoạt động cứu trợ bão Katrina. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
Video ca nhạc cho "Boulevard of Broken Dreams" được đạo diễn bởi Samuel Bayer, trong đó bao gồm những cảnh Green Day đi bộ trên một con đường bụi bặm, xen kẽ với các cảnh phim được chụp từ khắp Los Angeles của những người vô gia cư và những hoàn cảnh khốn khổ khác, cũng như hình ảnh nhóm chơi nhạc trong một nhà kho bỏ hoang. Nó đã chiến thắng sáu hạng mục tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2005 cho Video của năm, Video xuất sắc nhất của nhóm nhạc, Video Rock xuất sắc nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất, Biên tập xuất sắc nhất và Quay phim xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, Green Day đã trình diễn "Boulevard of Broken Dreams" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Late Show with David Letterman, Saturday Night Live, Top of the Pops, giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2004 và giải Video âm nhạc của MTV năm 2005, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, bài hát đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình khác nhau, như Lords of Dogtown, The Office, Smallville và Third Watch.
Danh sách bài hát
Đĩa CD #1 và 7" tại châu Âu[2][3]
- "Boulevard of Broken Dreams" — 4:21
- "Letterbomb" (trực tiếp) — 3:57
Đĩa CD #2 tại châu Âu[4]
- "Boulevard of Broken Dreams" — 4:21
- "American Idiot" (trực tiếp) — 4:11
- "She's A Rebel" (trực tiếp) — 2:02
Xếp hạng
Xếp hạng cuối năm
Bảng xếp hạng (2004) | Vị trí |
---|---|
Netherlands (Dutch Top 40)[33] | 260 |
UK Singles (Official Charts Company)[34] | 99 |
Bảng xếp hạng (2005) | Vị trí |
Australia (ARIA)[35] | 31 |
Austria (Ö3 Austria Top 40)[36] | 36 |
Europe (Eurochart Hot 100)[37] | 26 |
Germany (Official German Charts)[38] | 62 |
Hungary (Rádiós Top 40)[39] | 4 |
Japan (Tokyo Hot 100)[40] | 90 |
Netherlands (Dutch Top 40)[41] | 301 |
Sweden (Sverigetopplistan)[42] | 24 |
Switzerland (Schweizer Hitparade)[43] | 54 |
UK Singles (Official Charts Company)[44] | 88 |
US Billboard Hot 100[45] | 7 |
US Adult Top 40 (Billboard)[45] | 1 |
US Rock Songs (Billboard)[45] | 2 |
US Pop Songs (Billboard)[45] | 6 |
Xếp hạng thập niên
Bảng xếp hạng (2000-09) | Vị trí |
---|---|
US Adult Top 40 (Billboard)[46] | 30 |
US Rock Songs (Billboard)[47] | 14 |
Xếp hạng mọi thời đại
Bảng xếp hạng | Vị trí |
---|---|
US Alternative Songs (Billboard)[48] | 22 |
Chứng nhận
Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số |
---|---|---|
Úc (ARIA)[49] | Bạch kim | 70.000^ |
Canada (Music Canada)[50] | Bạch kim | 20.000* |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[51] | Vàng | 7.500^ |
Đức (BVMI)[52] | Vàng | 250.000^ |
Ý (FIMI)[53] | Bạch kim | 50.000 |
Anh Quốc (BPI)[54] | Vàng | 400.000 |
Hoa Kỳ (RIAA)[55] Nhạc số | Vàng | 500.000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[56] Nhạc chuông | Vàng | 500.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |