Các mỏ thủy ngân ở Almadén và Idrija

Di sản của thủy ngân ở Almaden và Idrija là một di sản thế giới của UNESCO được công nhận ở Almaden, Tây Ban NhaIdrija, Slovenia.

Các mỏ thủy ngân ở Almadén và Idrija
Di sản thế giới UNESCO
Antonijev rov, mine entrance in Idrija
Vị trí
Tiêu chuẩnVăn hoá: (ii), (iv)
Tham khảo1313rev
Công nhận2012 (Kỳ họp 36)
Diện tích104,1 ha (257 mẫu Anh)
Tọa độ38°46′31″B 4°50′20″T / 38,77528°B 4,83889°T / 38.77528; -4.83889
Vị trí của hai mỏ Almadén và Idrija tại châu Âu
Mỏ Almadén.
Khung tời ở mỏ Almadén.
Trạm bơm ở Idrija.

Tài sản bao gồm hai khu vực khai thác mỏ thủy ngân. Tại mỏ thủy ngân Almaden đã được khai thác từ thời cổ đại, trong khi mỏ Idrija lần đầu tiên được tìm thấy vào năm 1490 TCN [1] Các địa điểm ở Almaden bao gồm các tòa nhà liên quan đến lịch sử khai thác mỏ, gồm Lâu đài Retamar, tòa nhà tôn giáo và nhà ở truyền thống. Còn các địa điểm ở Idrija đáng chú ý là các cửa hàng thủy ngân và cơ sở hạ tầng, cũng như khu nhà ở và nhà hát cho các thợ mỏ. Cả hai khu vực này đều là các bằng chứng quan trong cho việc thương mại xuyên lục địa về thủy ngân, tạo ra sự trao đổi quan trọng giữa châu Âu và Mỹ trong nhiều thế kỷ. Hai địa điểm đại diện cho hai mỏ thủy ngân lớn nhất thế giới vẫn còn hoạt động trong khoảng thời gian gần đây.[1]

Mỏ thủy ngân Idrija bắt đầu quá trình đề cử vào danh sách di sản của UNESCO vào năm 2006.[2] Ban đầu, mỏ này được đề cử cùng với mỏ thủy ngân Huancavelica ở Peru, trong cùng mối quan hệ với các tuyến đường xuyên lục địa. Trong giai đoạn thứ hai, đề cử tập trung có liên quan đến khai thác bạc cùng với San Luis PotosíMéxico. Tuy nhiên, đề cử đã không tập trung và hỗ trợ đầy đủ tư liệu. Giai đoạn thành công của đề cử tập trung vào khai thác thủy ngân liên quan đến quy trình công nghệ và công nghiệp có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và văn hóa của hai khu vực.[3]

Danh sách tài sản

Dưới đây là danh sách các phần của di sản:[4]

Almadén

Số hiệuTênVị tríKhu bảo vệToạ độ
1313rev-001Thị trấn cổ AlmadénAlmadén48,98 ha38°46′31″B 4°50′37″T / 38,775278°B 4,843611°T / 38.775278; -4.843611 (Almadén - Vieille ville)
1313rev-002Các toà nhà của Mỏ CastleAlmadén0,22 ha38°46′21″B 4°50′23″T / 38,7725°B 4,839722°T / 38.772500; -4.839722 (Bâtiments de la Mine del Castillo)
1313rev-003Nhà tù ép buộc lao động Hoàng giaAlmadén0,11 ha38°46′19″B 4°50′03″T / 38,771806°B 4,834167°T / 38.771806; -4.834167 (Royal Forced Labour Gaol)
1313rev-004Bệnh viện nhi Real de San RafaelAlmadén0,10 ha38°46′22″B 4°49′53″T / 38,772778°B 4,831389°T / 38.772778; -4.831389 (Hôpital royal San Rafael pour mineurs)
1313rev-005Trường đấu bòAlmadén0,25 ha38°46′30″B 4°49′47″T / 38,775091°B 4,829682°T / 38.775091; -4.829682 (Bullring)

Idrija

Số hiệuTênVị tríKhu bảo vệToạ độ
1313rev-006Thị trấn cổ IdrijaIdrija47.33 ha46°00′02″B 14°01′19″Đ / 46,000612°B 14,022061°Đ / 46.000612; 14.022061 (Vieille ville d'Idrija)
1313rev-007Xưởng đúcIdrija0,60 ha46°00′25″B 14°01′52″Đ / 46,006944°B 14,031111°Đ / 46.006944; 14.031111 (Idrija – Smelting Plant)
1313rev-008Bơm Kamšt với kênh dẫn và bể chứa nước (Kobila)Idrija1,61 ha45°59′56″B 14°01′51″Đ / 45,998889°B 14,030833°Đ / 45.998889; 14.030833 (Idrija – Kamšt water pump with the Rake water channel and Kobila dam)
1313rev-009Bể chứa nướcIdrija0,71 ha46°01′04″B 13°56′22″Đ / 46,017778°B 13,939444°Đ / 46.017778; 13.939444 (Gorenja Kanomlja – Kanomilja or Ovcjak Water Barrier)
1313rev-010Phá IdrijaIdrija1,21 ha46°00′10″B 13°55′12″Đ / 46,002778°B 13,92°Đ / 46.002778; 13.920000 (Vojsko – Idrijca Water Barrier)
1313rev-011Hồ chứa Putrih trên sông BelcaIdrija0,49 ha45°58′34″B 13°56′01″Đ / 45,976111°B 13,933611°Đ / 45.976111; 13.933611 (Idrijska Bela – Putrih’s Water Barrier on the Belca creek)
1313rev-012Hồ chứa Brus trên sông BelcaIdrija2,49 ha45°58′13″B 13°57′08″Đ / 45,970278°B 13,952222°Đ / 45.970278; 13.952222 (Idrijska Bela – Belca Water Barrier on the Belca creek (or Brus`s Water Barrier))

Tham khảo