Carol Huỳnh

Carol Huynh (sinh 16 tháng 11 năm 1980) là một vận động viên đấu vật tự do người Canada.[2] Tại Thế vận hội Mùa hè 2008 cô là người đầu tiên giành huy chương vàng cho đội tuyển Canada sau khi cô thắng môn đấu vật tự do cho hạng 48 kg[3][4].

Carol Huynh
Carol Huynh, Cheryl Pounder và Vicky Sunohara
Thông tin cá nhân
Quốc tịchCanadian
Sinh16 tháng 11, 1980 (43 tuổi)
Hazelton, British Columbia
Cư trúCalgary, Alberta
Cao1,54 m (5 ft 1 in)
Nặng52 kg (115 lb)
Thể thao
Môn thể thaoVật tự do
Câu lạc bộDinos Wrestling Club[1]
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Canada
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Bắc Kinh 2008 Vật tự do - 48 kg nữ
Huy chương đồng – vị trí thứ ba2012 London 48 kg
FILA Wrestling World Championships
Huy chương bạc – vị trí thứ hai2001 Sofia46 kg
Huy chương đồng – vị trí thứ ba2000 Sofia46 kg
Huy chương đồng – vị trí thứ ba2005 Budapest48kg
Huy chương đồng – vị trí thứ ba2010 Moscow48 kg
Commonwealth Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất2010 Delhi48 kg
Pan American Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất2007 Rio de Janeiro48 kg
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất2011 Guadalajara48 kg
Cập nhật July 2012.

Tiểu sử

Carol Huynh sinh ra tại Hazelton, British Columbia. Cha mẹ cô là người Việt gốc Hoa: mẹ cô sinh ra ở Việt Nam và cha cô sinh ra ở Trung Quốc nhưng đã di cư đến Việt Nam khi ông 3 tuổi.[5] Sau 1975, cha mẹ cô cùng hai người con vượt biên khỏi Việt Nam và xin tị nạn tại Canada.[5] Hai vợ chồng định cư tại Hazelton sau khi được Giáo hội Thống nhất ở đó tài trợ [6]. Carol là người con đầu tiên sinh ra tại Canada [5].

Lớn lên trong một gia đình có các em gái là đô vật, cô bắt đầu đấu vật khi lên 15 tuổi.[7] Cô gia nhập Đại học Simon Fraser năm 1998, lấy bằng cử nhân tâm lý học.[2] Năm 2005, cô kết hôn với Dan Biggs.[8] Huấn luyện viên của cô là Leigh Vierling, chồng của vô địch thế giới môn đấu vật Christine Nordhagen.[9]

Cô tham gia trong đội tuyển Canada tại Thế vận hội Mùa hè 2008 tại Bắc Kinh. Ngày 16 tháng 8, cô thắng huy chương vàng, trở thành vận động viên nữ đoạt huy chương đô vật thứ nhì cho Canada, sau Tonya Verbeek với huy chương bạc vào năm 2004. Cô là vận động viên nữ giành huy chương vàng về đô vật đầu tiên cho Canada.

Tại thế vận hội mùa hè 2012 diễn ra tại Luân Đôn, cố đã giành được huy chương đồng môn vật do nữ hạng cân 48 kg sau khi vượt qua Vanesa Kaladzinskaya của Belarus, Nguyễn Thị Lụa của Việt Nam, thua bán kết bởi Hitomi Obara của Nhật Bản và vượt Isabelle Sambou của Sénégal.

Thành tích thi đấu

Giải đấuNội dung thi đấuKết quảGhi chú
Thế vận hội Mùa hè 2008Đấu vật tự do 48 kg (nữ)VàngVĐV Canada đầu tiên giành huy chương vàng tại Thế vận hội Mùa hè 2008
Vô địch Đấu vật FILA Thế giới 20075[2][8]
2007 Pan AmVàng[2][8][10]
Vô địch Đấu vật Canada 2006Nữ 48 kgVô địch[11]
CIS 2006Vô địch[10]
Vô địch Đấu vật FILA Thế giới 20065[2][8]
World Cup 2006 cho Đấu vậtTự do 48 kg (nữ)Bạc[2]
Canada Cup 20062[11]
Golden Grand Prix 20061[2]
Kiev International 20061[11]
Vô địch Đấu vật FILA Thế giới 2005Tự do 48 kg (nữ)Đồng[2][8]
2005 UniversiadeVàng(University World Championships) [2][8]
World Cup 2004Tự do 48 kg (nữ)Đồng
Đội tuyển Thế vận hội Canada 20042[8]
World Cup 200344 kgĐồng[2][8]
Vô địch Đấu vật FILA Thế giới 2002Tự do 44 kg (nữ)5[2][8]
Vô địch Đấu vật FILA Thế giới 2001Tự do 46 kg (nữ)Bajc[2][8]
Vô địch Đấu vật FILA Thế giới 2000Tự do 46 kg (nữ)Đồng[2][8]
2000 Junior Worlds46 kg (nữ)9[2][8]
1999 Junior Worlds46 kg (nữ)7[2][8]

Chú thích

Liên kết ngoài