Cephalopholis
Cephalopholis là một chi cá biển trong họ Cá mú. Chi này được lập ra bởi Bloch và Schneider vào năm 1801.
Cephalopholis | |
---|---|
Cephalopholis miniata | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Perciformes |
Họ: | Serranidae |
Phân họ: | Epinephelinae |
Chi: | Cephalopholis Bloch & Schneider, 1801 |
Loài điển hình | |
Cephalopholis argus Schneider, 1801[1] | |
Các đồng nghĩa[2] | |
|
Từ nguyên
Từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: képhalos (κέφαλος; "đầu") và pholís (φολίς; "vảy"), hàm ý đề cập đến lớp vảy cá phủ toàn phần đầu của C. argus.[3]
Các loài
Tính đến hiện tại, có tất cả 24 loài được công nhận trong chi này, bao gồm:[4]
- Cephalopholis aitha Randall & Heemstra, 1991
- Cephalopholis argus Schneider, 1801
- Cephalopholis aurantia (Valenciennes, 1828)
- Cephalopholis boenak (Bloch, 1790)
- Cephalopholis cruentata (Lacepède, 1802)
- Cephalopholis cyanostigma (Valenciennes, 1828)
- Cephalopholis formosa (Shaw, 1812)
- Cephalopholis fulva (Linnaeus, 1758)
- Cephalopholis hemistiktos (Rüppell, 1830)
- Cephalopholis igarashiensis Katayama, 1957
- Cephalopholis leopardus (Lacepède, 1801)
- Cephalopholis microprion (Bleeker, 1852)
- Cephalopholis miniata (Forsskål, 1775)
- Cephalopholis nigri (Günther, 1859)
- Cephalopholis nigripinnis (Valenciennes, 1828)
- Cephalopholis oligosticta Randall & Ben-Tuvia, 1983
- Cephalopholis panamensis (Steindachner, 1877)
- Cephalopholis polleni (Bleeker, 1868)
- Cephalopholis polyspila Randall & Satapoomin, 2000
- Cephalopholis sexmaculata (Rüppell, 1830)
- Cephalopholis sonnerati (Valenciennes, 1828)
- Cephalopholis spiloparaea (Valenciennes, 1828)
- Cephalopholis taeniops (Valenciennes, 1828)
- Cephalopholis urodeta (Forster, 1801)
Phân bố
Trong 24 loài kể trên, có C. panamensis được phân bố ở Đông Thái Bình Dương, C. fulva và C. cruentata (Tây) cùng C. nigri và C. taeniops (Đông) ở Đại Tây Dương, còn lại được phân bố trải đều ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.
Sinh học
Nhiều loài cá mú là loài lưỡng tính tiền nữ, nghĩa là cá đực phải trải qua giai đoạn là cá cái trước khi trưởng thành. Tuy nhiên, ở C. boenak, loài này còn có thể chuyển đổi ngược từ cá đực thành cá cái trong môi trường thí nghiệm. Đây là điều chưa được ghi nhận trước đó ở chi Cephalopholis.[5]
Con lai giữa hai loài C. spiloparaea và C. aurantia đã được phát hiện tại Nouvelle-Calédonie.[6] C. fulva còn tạp giao khác loài với Paranthias furcifer ở ngoài khơi Bermuda.[7]