Chiến tranh Xô–Nhật


Chiến tranh Xô–Nhật (tiếng Nga: Советско-японская война; tiếng Nhật: ソ連対日参戦) là một cuộc xung đột quân sự trong Chiến tranh thế giới thứ hai bắt đầu ngay sau nửa đêm ngày 9 tháng 8 năm 1945, với cuộc xâm lược của Liên Xô tới những quốc gia bù nhìn của Nhật Bản là Mãn Châu. Liên Xô và Mông Cổ chấm dứt sự kiểm soát của Nhật Bản đối với Mãn Châu, Mông Cương (Nội Mông), Triều Tiên, KarafutoQuần đảo Chishima (quần đảo Kuril). Sự thất bại của đạo quân Quan Đông Nhật Bản đã khiến Nhật Bản đầu hàng và chấm dứt Chiến tranh Thế giới thứ hai.[8][9] Sự tham gia của Liên Xô vào cuộc chiến là một yếu tố quan trọng trong quyết định đầu hàng vô điều kiện của chính phủ Nhật Bản. Bởi lẽ, điều đó chứng minh rằng Liên Xô sẽ không còn đóng vai trò bên thứ ba trong việc đàm phán hòa bình với các điều kiện.[1][10][11][12][13][14][15][16]

Chiến tranh Xô-Nhật
Một phần của Chiến tranh Thái Bình Dương của Chiến tranh thế giới II

Thủy thủ Xô Viết Giang đội Cờ đỏ Amur mừng chiến thắng vào ngày VJ
Thời gian9 tháng 8 – 2 tháng 9 năm 1945
(3 tuần và 3 ngày)
Địa điểm
Kết quảĐồng minh thắng
Tham chiến

 Liên Xô

Mông Cổ Mông Cổ

 Nhật Bản

Chỉ huy và lãnh đạo
Liên Xô Aleksandr Vasilevsky
[1]
Liên Xô Ivan Yumashev
Đế quốc Nhật Bản Otozō Yamada (POW)
Mãn Châu quốc Phổ Nghi  (POW)
Thành phần tham chiến

Liên Xô Phương diện quân Zabaikal

  • Tập đoàn quân 17
  • Tập đoàn quân 36
  • Tập đoàn quân 39
  • Tập đoàn quân 53
  • Tập đoàn xe tăng cận vệ số 6
  • Tập đoà kỵ binh cơ giới hòa Mông Cổ
  • Tập đoàn không quân số 12

Liên Xô Phương diện quân Viễn Đông

Liên Xô Phương diện quân Viễn Đông 2

  • Tập đoàn quân Cờ đỏ 2
  • Tập đoàn quân 15
  • Tập đoàn quân 16
  • Quân đoàn súng trường độc lập số 5
  • Lực lượng Chuguevsk
  • Giang đội Cờ đỏ Amur
  • Tập đoàn không quân số 10

Đế quốc Nhật Bản Đạo quân Quan Đông
Phương dện quân 1

Phương dện quân 2

  • Binh đoàn 30
  • Binh đoàn 44

Các đơn vị độc lập

  • Binh đoàn 4
  • Binh đoàn 34

Đế quốc Nhật BảnPhương dện quân 5

Mãn Châu quốc Quân đội Đế quốc Manchukuo
Mông Cương Quân đội Nội Mông
Lực lượng
Liên Xô:
1.577.225 người,[2]
26.137 pháo binh,
1,852 pháo binh, xe tăng và pháo tự hành 5.368 máy bay
Nhật Bản:
983.000 người,[a]
5360 pháo binh,
1155 xe tăng,
1800 máy bay,
1215 phương tiện
Manchukuo:
170.000 người
Mengjiang:
44,000 men[1][2]
Thương vong và tổn thất
Tuyên bố của Liên Xô:
12.031 chết
24.425 bị thương[3][4]

Tuyên bố của Nhật Bản:
>21.389 chết
20.000 bị thương
<41,199 bị bắt[5][b][6]


Tuyên bố của Liên Xô:
83.737 chết (không tính tù binh chiến tranh đã chết vì ngược đãi trong các trại sau chiến tranh)
594,000–609,000 bị bắt[7][c]
Liên Xô cũng tuyên bố đã bắt giữ[d]

  • 861–925 phi cơ
  • 369–600 xe tăng
  • 2576–3704 súng và đại bác
  • 2129–2300 các phương tiện khác

Chú thích

Tham khảo