Counting Stars

"Counting Stars" là một bài hát của ban nhạc Mỹ OneRepublic nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, Native (2013). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album và đầu tiên ở Vương quốc Anh và một số thị trường khác vào ngày 14 tháng 6 năm 2013 bởi Mosley Music Group và Interscope Records. "Counting Stars" được viết lời bởi giọng ca chính của nhóm Ryan Tedder, và anh cũng tham gia đồng sản xuất nó với Noel Zancanella, cộng tác viên quen thuộc trong sự nghiệp của OneRepublic và đã hợp tác với nhóm trong nhiều đĩa đơn thành công trước đây như "Good Life" và đĩa đơn đầu tiên từ Native "Feel Again" (2012). Được sáng tác trong quá trình Tedder làm việc với ca sĩ người Mỹ Beyoncé và dự định sẽ do nữ ca sĩ thể hiện, bài hát là một bản folk pop mang nhiều âm hưởng từ discophúc âm với nội dung đề cập đến những áp lực trong cuộc sống hiện đại mà mỗi người phải đối mặt và so sánh việc đếm sao như là một cách để trấn an tinh thần, trong đó kết hợp nhiều loại nhạc cụ khác nhau như piano, đàn acoustic và đàn hạc.

"Counting Stars"
Bài hát của OneRepublic từ album Native
Phát hành14 tháng 6 năm 2013 (2013-06-14)
Định dạng
Thu âmTháng 8, 2012
Thể loạiFolk pop
Thời lượng4:17
Hãng đĩa
Sáng tácRyan Tedder
Sản xuất
  • Ryan Tedder
  • Noel Zancanella
Video âm nhạc
"Counting Stars" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Counting Stars" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát cũng như quá trình sản xuất của nó, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ album. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2014 cho Top Bài hát nhạc số. "Counting Stars" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Phần Lan, Ba Lan và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Brazil, Đan Mạch, Đức, Ireland, New Zealand, Na Uy và Tây Ban Nha. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần, trở thành đĩa đơn thứ ba của OneRepublic vươn đến top 10 và ngang bằng thành tích với "Apologize" (2007) như là đĩa đơn có thứ hạng trong sự nghiệp của nhóm trên Hot 100, đồng thời tiêu thụ được hơn 5.7 triệu bản tại đây.

Video ca nhạc cho "Counting Stars" được đạo diễn bởi James Lees, trong đó bao gồm những cảnh ban nhạc trình diễn bài hát ở tầng trệt của một tòa nhà và bên dưới một hội thánh nhà thờ đang diễn ra ở tầng trên, trước khi trần nhà bị phá hủy và khiến một người rơi xuống sàn nhà ở căn phòng của ban nhạc, cũng như xen kẽ với hình ảnh một con cá sấu đang bò qua tầng trệt. Để quảng bá bài hát, OneRepublic đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Good Morning America, Jimmy Kimmel Live!, Today, The Voice, giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2014 và giải Sự lựa chọn của Công chúng lần thứ 40, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, "Counting Stars" đã được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như Little Mix, George Ezra, The Vamps, Lost Frequencies, Christina Grimmie và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Earth to Echo, Golic and WingoRookie Blue. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 8 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

  1. "Counting Stars" – 4:17
  2. "Counting Stars" (Lovelife phối lại) – 3:55

Thành phần thực hiện

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Native, Mosley Music Group và Interscope Records.[2]

Thu âm và phối khí
Thành phần
  • Viết lời – Ryan Tedder
  • Sản xuất – Ryan Tedder, Noel Zancanella
  • Kỹ sư – Smith Carlson
  • Hỗ trợ kỹ sư – Matthew Tryba
  • Đàn hạc – HarpEri
  • Đàn acoustic – Zach Filkins
  • Guitar nhịp – Drew Brown
  • Bass – Brent Kutzle
  • Đàn phím – Ryan Tedder
  • Trống, bộ gõ – Eddie Fisher
  • Giọng nền – Bobbie Gordon, Brent Kutzle, Zach Filkins, David McGlohon
  • Phối khí – Joe Zook
  • Hỗ trợ phối khí – Ryan Lipman
  • Master – Chris Gehringer, Will Quinnell

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2013)Vị trí
Australia (ARIA)[41]8
Austria (Ö3 Austria Top 75)[42]32
Canada (Canadian Hot 100)[43]70
Denmark (Tracklisten)[44]49
Germany (Official German Charts)[45]21
Hungary (Rádiós Top 40)[46]38
Ireland (IRMA)[47]13
Netherlands (Dutch Top 40)[48]154
New Zealand (Recorded Music NZ)[49]11
Slovenia (SloTop50)[50]5
Sweden (Sverigetopplistan)[51]39
Switzerland (Schweizer Hitparade)[52]38
UK Singles (Official Charts Company)[53]9
US Billboard Hot 100[54]63
US Adult Top 40 (Billboard)[55]26
Bảng xếp hạng (2014)Vị trí
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[56]76
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[57]13
Canada (Canadian Hot 100)[58]3
Denmark (Tracklisten)[59]33
France (SNEP)[60]18
Hungary (Single Top 40)[61]49
Israel (Media Forest)[62]13
Italy (FIMI)[63]13
Netherlands (Dutch Top 40)[64]12
Netherlands (Single Top 100)[65]30
Slovenia (SloTop50)[66]28
South Korea (Gaon International Singles)[67]71
Spain (PROMUSICAE)[68]31
Sweden (Sverigetopplistan)[69]38
Switzerland (Schweizer Hitparade)[70]66
UK Singles (Official Charts Company)[71]44
US Billboard Hot 100[72]5
US Adult Contemporary (Billboard)[73]2
US Adult Top 40 (Billboard)[74]6
US Pop Songs (Billboard)[75]2
Bảng xếp hạng (2015)Vị trí
South Korea (Gaon International Singles)[76]49
Bảng xếp hạng (2016)Vị trí
South Korea (Gaon International Singles)[77]55
Bảng xếp hạng (2017)Vị trí
South Korea (Gaon International Singles)[78]92

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
UK Singles (Official Charts Company)[79]64
US Billboard Hot 100[80]155
US Adult Top 40 (Billboard)[81]5
US Pop Songs (Billboard)[82]16

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[83]7× Bạch kim490.000
Áo (IFPI Áo)[84]Bạch kim30.000*
Bỉ (BEA)[85]Vàng15.000*
Canada (Music Canada)[86]Kim cương0
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[87]Vàng15.000^
Pháp (SNEP)[88]75,400[60]
Đức (BVMI)[89]3× Vàng750.000
Ý (FIMI)[90]4× Bạch kim120.000
México (AMPROFON)[91]2× Bạch kim120.000*
Hà Lan (NVPI)[92]2× Bạch kim40.000^
New Zealand (RMNZ)[93]2× Bạch kim30.000*
Hàn Quốc (Gaon Chart699,178[94]
Thụy Điển (GLF)[95]5× Bạch kim100.000
Thụy Sĩ (IFPI)[96]Bạch kim30.000^
Anh Quốc (BPI)[97]2× Bạch kim1,640,508[79]
Hoa Kỳ (RIAA)[98]10× Bạch kim10.000.000
Venezuela (APFV)[99]Bạch kim10.000^ 
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[100]3× Bạch kim5.400.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[101]2× Bạch kim20.000.000

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Lịch sử phát hành

Khu vựcNgàyĐịnh dạngHãng đĩa
Áo[1]14 tháng 6 năm 2013Đĩa CDMosley Music Group, Interscope Records
Đức[1]
Thụy Sĩ[1]
Hoa Kỳ[102]8 tháng 10 năm 2013Phát thanh (Top 40)

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài