Cryptobranchidae

Cryptobranchidae là một họ lưỡng cư có đuôi thủy sinh. Một loài, Cryptobranchus alleganiensis, sống ở đông Hoa Kỳ, trong khi những loài châu Á sống ở Trung Quốc và Nhật Bản. Đây là những loài lưỡng cư lớn nhất còn sống đến ngày nay. Kỳ giông khổng lồ Nhật Bản (Andrias japonicus) đạt chiều dài 1,44 m (4,7 ft), bắt giáp xác để ăn, là được ghi nhận sống hơn 50 năm trong điều kiện nuôi nhốt.[1] Kỳ giông khổng lồ Trung Quốc (Andrias davidianus) đạt đến 1,8 m (5,9 ft).[2]

Cryptobranchidae
Thời điểm hóa thạch:
Tầng Bath - ngày nay 168.3–0 triệu năm trước đây
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Phân lớp (subclass)Lissamphibia
Bộ (ordo)Caudata
Họ (familia)Cryptobranchidae
Fitzinger, 1826
Các chi

Phân loại

Tên của họ này ghép từ hai từ tiếng Hy Lạp cổ: krypto ("che"), và branch ("mang"), chỉ việc các loài trong họ này lấy oxy nhờ mao mạch trên những nếp da ngang thân.

Nhánh Pancryptobrancha (Cryptobranchidae + Ukrainurus)

  • Chi †Ukrainurus
    • Ukrainurus hypsognathus
  • Chi †Chunerpeton
    • Chunerpeton tianyiensis
  • Họ Cryptobranchidae
    • Chi Cryptobranchus
    • Chi Andrias (Kỳ giông khổng lồ châu Á; đôi khi được phân loại trong Cryptobranchus)
    • Chi †Aviturus
      • Aviturus exsecratus
    • Chi †Ulanurus
      • Ulanurus fractus
    • Chi †Zaissanurus
      • Zaissanurus beliajevae

Chú thích

  • Loren Coleman (2002) [1989]. Tom Slick: True Life Encounters in Cryptozoology (revised edition of Tom Slick and the Search for the Yeti) (Chapter 11). Craven Street Books. tr. 160–66. ISBN 0-941936-74-0.
  • Loren Coleman & Jerome Clark (1999). Cryptozoology A to Z. Fireside / Simon and Schuster. tr. 93–94. ISBN 0-684-85602-6.

Liên kết ngoài