Curcuma reclinata

loài thực vật

Curcuma reclinata là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh mô tả khoa học đầu tiên năm 1810.[1][3]

Curcuma reclinata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Curcuma
Loài (species)C. reclinata
Danh pháp hai phần
Curcuma reclinata
Roxb., 1810[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Curcuma sulcata Haines, 1923[2]

Từ nguyên

Tính từ định danh reclinata trong tiếng Latinh (giống đực: reclinatus, giống trung: reclinatum) nghĩa là chúi xuống, cong xuống; ở đây là nói tới lá của loài này chúi xuống.[1]

Phân bố

Loài này có tại Ấn Độ, Myanmar.[4]

Mô tả

Thân hành (thân rễ) nhỏ, thuôn dài, hình con thoi, không hoặc thưa củ hình chân vịt, nhiều củ rễ hình xoan đến hình gần cầu, ruột màu vàng rơm. Bẹ lá có ánh đỏ. Cuống lá ngắn; phiến lá mỏng, thuôn dài, tù, thuôn tròn ở đáy, chúi xuống, 6-8 × 3-4 inch (15-20 × 7,5-10 cm). Ra hoa trong mùa mưa/mùa thu. Cuống cụm hoa rất ngắn. Lá bắc hoa màu xanh lục ánh đỏ, dài 1 inch (2,5 cm); lá bắc mào thuôn dài, màu lục ánh đỏ. Cành hoa bông thóc màu tía, thuôn dài, kích thước 3-4 × 2 inch (7,5-10 × 5 cm). Hoa nhỏ, màu từ tía (ngoại trừ vết nhỏ ánh vàng ở tâm của cánh môi) tới đỏ xỉn (ngoại trừ môi có khía răng cưa hình tròn có vết màu vàng ở tâm).[1][5]

Chú thích

  • Tư liệu liên quan tới Curcuma reclinata tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Curcuma reclinata tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Curcuma reclinata”. International Plant Names Index.