Họ Xương rồng Madagascar

(Đổi hướng từ Didiereaceae)

Họ Xương rồng Madagascar (danh pháp khoa học: Didiereaceae) là một họ thực vật hạt kín nhỏ, chỉ bao gồm 4 chi và 11 loài (theo nghĩa hẹp) thực vật đặc hữu miền nam và tây nam Madagascar, nơi chúng tạo thành một thành phần quan trọng của các rừng cây gai Madagascar hay 7 chi với 16-19 loài (theo nghĩa rộng)[1]. Khi hiểu theo nghĩa rộng thì nó còn chứa các loài có ở Nam Phi và Đông Phi. Họ này đôi khi được gộp trong họ Portulacaceae, nhưng nó được Angiosperm Phylogeny Group coi như một họ riêng biệt. Nó cũng có quan hệ họ hàng gần với họ Cactaceae (xương rồng) có nguồn gốc Tân thế giới, đủ gần để các loài trong họ Didiereaceae có thể được ghép thành công trên một số loài xương rồng.

Họ Xương rồng Madagascar
Alluaudia montagnacii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Core eudicots
Bộ (ordo)Caryophyllales
Họ (familia)Didiereaceae
Radlk., 1896
Chi điển hình
Didierea
Baill., 1880
Các chi
Xem văn bản.

Miêu tả

Các loài thực vật trong họ này là các loại cây bụi và cây gỗ mọng nước có gai, cao 2–20 m, với thân cây to mập chứa nước và lá sớm rụng trong mùa khô kéo dài. Một vài loài tạo ra dạng cây bụi nhỏ nằm bò như là dạng cây non khác biệt trước khi sinh ra một thân cây to lớn khi trưởng thành.

Khi hiểu theo nghĩa hẹp thì tất cả các loài trong họ này đều là đơn tính khác gốc (riêng chi Decaria là đơn tính khác gốc hoa cái). Các lá, sinh ra từ các núm giống như ở các loài xương rồng, là nhỏ và mọc đơn lẻ hay thành đôi và có kèm theo các gai hình nón. Hoa đơn tính (ngoại trừ Decaria)và đối xứng tỏa tia.

So sánh đặc trưng của họ Didiereaceae nghĩa hẹp với các chi mới bổ sung theo bảng dưới đây[2]:

STTDidiereaceae s. s. (Didiereoideae)CalyptrothecaPortulacariaCeraria
Kiểu phát triểnCây gỗ hay cây bụi với cành non ngắn suy giảm mạnh, mang cả lá và gaiCây bụi không gai, đôi khi leo hay hình cây gỗCây bụi hoặc cây gỗ nhỏ không gai, lá đôi khi sinh ra trên các cành non ngắn hay thành chùm.
Kiểu hoaĐơn tính khác gốc hay hiếm khi đơn tính khác gốc hoa cáiLưỡng tínhĐơn tính khác gốc ở Ceraria; lưỡng tính ở Portulacaria.
Bao hoaLá đài 2; cánh hoa 4Lá đài 2; cánh hoa 5Lá đài 2; cánh hoa 5, hợp sinh ở Portulacaria.
Bộ nhịNhị 8-10Nhị nhiềuNhị 5, tự do ở Ceraria; 4-7(-10), hợp sinh với bao hoa ở Portulacaria.
Quả1 hạt, không nứt1 hạt (nhưng ban đầu có tới 6 noãn), nứt theo 6 mảnh vỏ1 hạt, không nứt.
Nhiễm sắc thể2n = 48, 192, 240(Không xác định)2n = 44, 48, 72

Các chi và loài

Khi hiểu theo nghĩa hẹp thì họ này chỉ bao gồm phân họ Didiereoideae Appleq. & R.S. Wallace, 2003. Tuy nhiên, khi đó họ này bao lấy họ Portulacaceae, làm cho họ này trở thành cận ngành và chi Calyptrotheca có quan hệ chị em với cả họ Didiereaceae nghĩa hẹp[3]. Họ hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả ba chi chuyển sang từ họ Portulacaceae (Calyptrotheca, CerariaPortulacaria)[2]:

  • Phân họ Didiereoideae Appleq. & R.S. Wallace, 2003:
    • Alluaudia (Drake) Drake, 1903
      • Alluaudia ascendens (Drake) Drake, 1903
      • Alluaudia comosa (Drake) Drake, 1903
      • Alluaudia dumosa (Drake) Drake, 1903
      • Alluaudia humbertii Choux, 1934
      • Alluaudia montagnacii Rauh, 1961 – có lẽ là lai ghép tự nhiên của A. ascendens với A. procera.
      • Alluaudia procera (Drake) Drake, 1903 – rất dễ trồng và là loài được trồng phổ biến nhất.
    • Alluaudiopsis Humbert & Choux, 1934
      • Alluaudiopsis fiherensis Humbert & Choux, 1934
      • Alluaudiopsis marnieriana Rauh, 1961
    • Decaria Choux, 1929
      • Decaria madagascariensis Choux, 1929
    • Didierea Baillon1880
      • Didierea madagascariensis Baillon, 1880
      • Didierea trollii Capuron & Rauh, 1961
  • Phân họ Calyptrothecoideae Pax & Gilg
    • Calyptrotheca Gilg, 1897: 2 loài đặc hữu Đông Phi
      • Calyptrotheca somalensis Gilg, 1897
      • Calyptrotheca stuhlmannii Gilg, 1903
  • Phân họ Portulacarioideae Appleq. & R.S. Wallace, 2003
    • Portulacaria Jacquin, 1787: 2 loài, chủ yếu ở Nam Phi và rời rạc tại Kenya.
      • Portulacaria afra Jacq., 1786
      • Portulacaria armiana van Jaarsv., 1984
    • Ceraria Pearson & Stephens, 1912: 6-7 loài tại Nam Phi.
      • Ceraria carrissoana Exell & Mendonça, 1939
      • Ceraria fruticulosa Pearson & Stephens, 1912
      • Ceraria gariepina Pearson & Stephens, 1912
      • Ceraria kaokoensis Swanepoel, 2007
      • Ceraria kuneneana Swanepoel, 2008
      • Ceraria longipedunculata Merxm. & Podlech, 1961
      • Ceraria namaquensis Pearson & Stephens, 1912

Sử dụng

Một vài loài được trồng làm cây cảnh trong nhà trong các bộ sưu tập cây mọng nước chuyên nghiệp.

Thư viện ảnh

Tham khảo