Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona

câu lạc bộ bóng đá nữ Tây Ban Nha
(Đổi hướng từ FC Barcelona Femení)

Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona là một câu lạc bộ bóng đá nữ có trụ sở tại Barcelona, ​​Tây Ban Nha. Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona là câu lạc bộ nữ thành công nhất của Tây Ban Nha ở cả bình diện trong nước và châu Âu.[1][n. 1]

Barcelona Femení
Tên đầy đủFutbol Club Barcelona Femení
Biệt danhBarça hoặc Blaugrana (team)
Culers hoặc Barcelonistes (supporters)
Blaugranes hoặc Azulgranas (supporters)
Thành lập1988; 36 năm trước (1988)
với tên gọi Club Femení Barcelona
SânEstadi Johan Cruyff
Camp Nou (selected matches)
Sức chứa6,000
Chủ tịchJoan Laporta
Huấn luyện viên trưởngJonatan Giráldez
Giải đấuLiga F
2022–23Primera División, 1 trên 16 (vô địch)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Kể từ khi câu lạc bộ chuyên nghiệp hóa vào năm 2015, Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona đã trở thành đội bóng thành công nhất của Tây Ban Nha tại UEFA Women's Champions League[2][3] Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona là câu lạc bộ Tây Ban Nha đầu tiên vô địch châu lục ở đội nữ.[4]

Lịch sử

Thành lập và những năm đầu

Tháng 11 năm 1970, cầu thủ bóng đá 18 tuổi Người Catalunya, Immaculada Cabeceran Soler đã gặp Agustí Montal Costa (cựu chủ tịch Barcelona) để thảo luận về việc thành lập một đội bóng nữ.[5]

Trận đầu tiên của đội vào Giáng sinh năm 1970, chiến thắng trước Unió Esportiva Centelles [6] được thi đấu dưới cái tên Selección Ciudad de Barcelona, là một trận đấu từ thiện do Ràdio Nacional tổ chức để gây quỹ. Mặc dù đội không được công nhận. Đội sau đó đổi tên thành Penya Femenina Barça và Ramallets đã huấn luyện đội cho đến năm 1972.[7]

Trong những năm 1980, đội được đổi tên thành Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona. Đội đã đạt được một thỏa thuận hợp nhất không chính thức với FC Barcelona, đội được phép sử dụng màu sắc, huy hiệu và cơ sở vật chất của câu lạc bộ.[8]

2002–2007: Trở thành một phần chính thức của FC Barcelona

Năm 2001, giải VĐQG Tây Ban Nha được đổi tên thành Superliga Femenina nhưng Barcelona không được tham gia giải do kết quả kém cỏi ở mùa giải trước. Vào ngày 26 tháng 6 năm 2002[9]

Barcelona ăn mừng chiến thắng Copa Catalunya 2011

2007-2015:Vô địch lần đầu và ra mắt UEFA Women's Champions League

Barcelona trở lại giải Primera Iberdrola vào năm 2008.Năm 2011, Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona giành Cúp Nữ hoàng Tây Ban Nha lần thứ 2, đánh bại Espanyol 1-0 trong trận chung kết vào năm 2012[10][11][12]

Barcelona lần đầu tiên lọt vào tứ kết Champions League nữ trong mùa giải 2013-14.

Đội hình hiện tại

Tính đến 10 tháng 8 năm 2021[13][14]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Sandra Paños (3rd captain)
2HV Irene Paredes
3HV Jana Fernández
4HV María Pilar León
5HV Melanie Serrano
6 Clàudia Pina
7TV Caroline Graham Hansen
8HV Marta Torrejón (vice-captain)
9 Mariona Caldentey
10 Jennifer Hermoso
11TV Alexia Putellas (captain)
12TV Patricia Guijarro (4th captain)
SốVT Quốc giaCầu thủ
13TM Cata Coll
14TV Aitana Bonmatí
15HV Leila Ouahabi
16 Fridolina Rolfö
17HV Andrea Pereira
18TV Ana-Maria Crnogorčević
19 Bruna Vilamala
20 Asisat Oshoala
21TV Andrea Falcón
22TV Lieke Martens
23TV Ingrid Engen
24TM Gemma Font

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
HV Emma Ramírez (tại Real Sociedad until 30 June 2022)
HV Laia Codina (tại A.C. Milan until 30 June 2022)
SốVT Quốc giaCầu thủ
Candela Andújar (tại Valencia until 30 June 2022)
Giovana Queiroz (tại Levante until 30 June 2022)

Cựu cầu thủ quốc tế

Danh

Kỷ lục tại UEFA Women's Champions League

MùaĐối thủKháchNhàTổngCầu thủ ghi bàn
2012–13 Arsenal0–40–3 f0–7
2013–14 Brøndby2–20–0 f2–2 (a)Corredera, Čanković
Zürich3–13–0 f6–1Bermúdez (2), Losada, Ruth García, Corredera, Čanković
Wolfsburg0–3 f0–20–5
2014–15 Slavia Prague1–0 f3–04–0Ruth Garcia, Putellas, Bermúdez, Romero
Bristol Academy1–10–1 f1–2Losada
2015–16 Kazygurt1–1 f4–15–2Ruth Garcia, Hermoso (2), Serrano, Unzué
Twente1–0 f1–02–0Olga García (2)
Paris Saint-Germain0–10–0 f0–1
2016–17 FC Minsk3–0 f2–15–1Hermoso (3), Torrejón, Andressa Alves
Twente4–01–0 f5–0Hermoso, Torrejón, Andressa Alves, Latorre, N'Guessan
Rosengård1–0 f2–03–0Ouahabi, Hermoso, Caldentey
Paris Saint-Germain0–21–3 f1–5Latorre
2017–18 Avaldsnes4–0 f2–06–0Martens (2), Duggan, Andressa Alves, Caldentey, Losada
Gintra Universitetas6–0 f3–09–0Bonmatí, Caldentey (2), Duggan (2), Olga García, Andonova, Putellas, Alekperova (og)
Olympique Lyon1–2 f0–11–3Guijarro
2018–19 Kazygurt1–3 f3–04–3Duggan, Guijarro, Torrejón, Martens
Glasgow City3–05–0 f8–0[15]Hamraoui, Bonmatí, Guijarro, Andressa Alves, León, Duggan (2), Putellas
Lillestrøm1–03–0 f4–0Duggan (2), Caldentey, Martens
Bayern Munich1–0 f1–02–0Hamraoui, Caldentey
Olympique Lyon1–4Oshoala
2019–20 Juventus2–0 f2–14–1Putellas (2), Torrejón, Van der Gragt
FC Minsk3–15–0 f8–1Oshoala, Torrejón, Bonmatí (2), Hermoso, Putellas, Caldentey, Guijarro
Atlético Madrid1–0Hamraoui
Wolfsburg0–1
2020–21 PSV1-4 f4–18-2Martens (3), Graham Hansen (2), Hermoso, Oshoala, van den Berg (og)
Fortuna Hjørring0–54–0 f9–0Hermoso (3), Bonmatí (2), Putellas, Caldentey, Oshoala, Torrejón
Manchester City2–13–0 f4–2Oshoala (2), Caldentey, Hermoso
Paris Saint-Germain1–1 f2–13–2Hermoso, Martens (2)
Chelsea4–0Leupolz (og), Putellas, Bonmatí, Graham Hansen
2021–22 Arsenal0–44–18–1Caldentey, Putellas, Oshoala, Martens, Bonmatí, Hermoso (2), Rolfö
Køge0–25–07–0Rolfö (2), Hermoso, Ouahabi, Putellas, Engen, Martens
1899 Hoffenheim0–54–09–0Hermoso, Putellas (3), Torrejón (2), Paredes, Bonmatí, Crnogorčević
Real Madrid1–3 f5–28–3Putellas (3), Pina (2), Mapi León, Bonmatí, Graham Hansen
VfL Wolfsburg2–05–1 f5–3Bonmatí, Graham Hansen, Hermoso, Putellas (2)
Olympique Lyon

Mùa giải

Mùa GiảiGiảiCopa de la ReinaUWCLSupercup
HạngDivPosPldWDLGFGAPts
1988–8914th16763302520
1989–9015th22
1990–9116th14518233911
1991–9212nd12813371417Bán kết
1992–9313rd12642251816Round of 32
1993–9412nd171313431440Vô Địch
1994–9517th18486273820First round
1995–9618th165110243416First round
1996–9714th2620151032861
1997–9812nd2620321372563First round
1998–9915th261835994257
1999–0016th241329642941
2000–0114th261736964054First round
2001–0221st262330123672
2002–0321st2622401381970
2003–0421st2623211011771
2004–0519th268513425929
2005–0618th248412395128Quarterfinals
2006–07114th264418265816
2007–0821st2622221281768
2008–0916th301479483249Bán kết
2009–1015th261349422943Bán kết
2010–1114th281558532650Vô Địch
2011–1211st3431121191994Bán kết
2012–1311st302442911276Vô ĐịchRound of 32
2013–1411st302541821179Vô ĐịchQuarterfinals
2014–1511st30252393977Bán kếtRound of 16
2015–1612nd302451981277Runner-upQuarterfinals
2016–1712nd302433981375Vô ĐịchBán kết
2017–1812nd302442981276Vô ĐịchQuarterfinals
2018–1912nd302532941578Bán kếtRunner-up
2019–2011st21192086659Vô ĐịchBán kếtVô Địch
2020–2111st3433011671599Vô ĐịchVô ĐịchBán kết

Ban huấn luyện

Chức vụTên
HLV TrưởngJonatan Giráldez
Trợ Lý HLVRafel Navarro
Pere Romeu
Fitness coachBerta Carles
Jacob González
Goalkeeping coachOriol Casares
FC Barcelona Femení B coachMiguel Llorente

Cập nhật lần cuối: 2 tháng 7, 2021
Nguồn: FC Barcelona

Danh hiệu

Trong nước

  • Primera División :

2011–12, 2012–13, 2013–14, 2014–15, 2019–20, 2020–21, 2021–22, 2022/23

  • Copa de la Reina :

1994, 2011, 2013, 2014, 2017, 2018, 2020, 2021

  • Supercopa de España :

2019–20,[16] 2021–22[17]

  • Copa Catalunya : 2009, 2010, 2011, 2012, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019

Quốc tế

Tham khảo

Liên kết ngoài


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “n.”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="n."/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu