Giàn khoan nửa chìm nửa nổi

(Đổi hướng từ Giàn khoan bán tiềm thủy)

Giàn khoan nửa chìm nửa nổi, còn gọi là Giàn khoan bán tiềm thủy là một công trình nổi trên biển chuyên dụng để khoan thăm dò và khai thác dầu khí, có dạng bè mảng nửa chìm nửa nổi nên có khả năng tự ổn định tốt trong môi trường biển và đại dương. Giàn khoan này được sử dụng trong các môi trường biển đặc biệt như các giàn khoan xa bờ, tàu an toàn, giàn khai thác dầu và cẩu hạng nặng.

Giàn khoan bán tiềm thủy Deepsea Delta đang hoạt động ở Biển Bắc.
So sánh giữa giàn khoan bán tiềm thủy nước sâu và tàu khoan.

Đặc điểm

Khi khoan trong môi trường nước sâu hơn khoảng 120 m các hệ thống vận hành thường được lắp đặt trên một công trình nổi, vì các kết cấu cố định thì không khả thi. Vào đầu thập niên 1950, tàu monohull đã được sử dụng giống như CUSS I, nhưng dao động của nó theo các đợt sóng lớn tăng lên đáng kể, chính vì thế cần một kết cấu giàn khoan ổn định hơn.

Giàn khoan bán tiềm thủy đạt được những tiêu chí đấy do khả năng nổi của nó dựa trên các phao dằn chìm dưới mặt biển để tránh tác động của sóng. Kết cấu thượng tầng (̣phần nổi bên trên) có thể được điều chỉnh cao hơn mặt nước biển do khả năng ổn định của nó như đã được thiết kế, và do đó phần nổi được giữ ổn định khỏi tác động của sóng. Các cấu trúc cột liên kết các phao và phần nổi.[1]

Với một cấu trúc đồ sộ nằm ở một độ sâu cho trước dưới mực nước biển, giàn khoan bán tiềm thủy ít chịu tác động của áp lực sóng hơn tàu bình thường. Với một vùng mặt nước nhỏ, giàn khoan bán tiềm thủy nhạy cảm đối với các thay đổi về tải trọng, và do đó phải cẩn thận chọn chiều của lực để duy trì độ ổn định. Không giống như tàu ngầm hay submersible, trong khi vận hành bình thường, giàn khoan bán tiềm thủy không bao giờ chìm hoàn toàn trong nước.

Lịch sử

Giàn khoan Blue Water Rig No. 1

Bản thiết kế của giàn khoan bán tiềm thủy được đưa ra lần đầu tiên cho các hoạt động khoan xa bờ. Bruce Collipp của Shell được xem là nhà phát minh ra nó.[2]

Giàn khai thác dầu xa bờ

Khi khi khai thác mỏ dầu xa bờ, giàn khoan bán tiềm thủy được sử dụng với chức năng khoan và khai thác. Loại giàn khoan này tiết kiệm chi phí và rất ổn định. Giàn khai thác bán tiềm thủy nổi đầu tiên là Argyll FPF được chuyển từ giàn khoan bán tiềm thủy Transworld 58 vào năm 1975 sử dụng cho mỏ dầu Argyll Hamilton Brothers North Sea.

Khi ngành công nghiệp dầu khí vươn tới những vùng nước sâu hơn và trong môi trường khắc nghiệt, thì các giàn khai thác bán tiềm thủy chuyên dụng được thiết kế để đưa vào sử dụng. Giàn khai thác bán tiềm thủy chuyên dụng đầu tiên được sử dụng ở mỏ Balmoral, biển Bắc UK năm 1986.[3]

Dưới đây liệt kê tóm tắt một số giàn khai thác dầu bán tiếm thủy xa bờ.[4][5][6][7][8][9]

Loại tàuMỏKhu vựcĐộ sâu (m)Rẽ nước (Te)Cty vận hànhBắt đầuThiết kếXây dựngGhi chú
Argyll FPUMỏ dầu ArgyllBiển Bắc thuộc UK15034.000Agip1975Converted from Transocean 58 MODU. First semi-submersible production platform.[10]
Buchan AMỏ dầu BuchanUK North Sea16018.995Talisman1981Brown & RootScott LithgowCải biến từ Drillmaster MODU cho BP
P-09Mỏ dầu CorvinaBrazil23022.896Petrobras1983AkerMitsuiCải biến Aker H-3e
P-15PiraunaBrazil24321.616Petrobras1983Mitsubishi Heavy IndustriesMitsubishi Heavy IndustriesCải biến thiết kế Mitsubishi MD-503
P-12Mỏ dầu Linguado / BadejoBrazil10022.896Petrobras1984AkerMitsui, Nhật BảnThiết kế Aker H-3e
P-21Mỏ dầu Badejo / SalemaBrazil11210.765Petrobras1984Earl & WrightMontreal Engineering, Rio de JaneiroCải biến của gìn khoan Sedco Staflo
Deepsea Pioneer FPUMỏ dầu Argyll & DuncanBiển Bắc UK15034.000Agip1984Cải biến từ giàn khoan Deepsea Saga[11]
P-22MorelaBrazil11417.440Petrobras1986Frede & GoldmanMontreal EngineeringCải biến từ giàn khoan Sedco 135F
Balmoral FPVMỏ dầu Balmoral (+4)Biển Bắc UK15030.983Premier Oil1986GVAGötaverken, SwedenGiàn bán tiếm thủy dùng cho khai thác đầu tiên.
P-07Mỏ dầu BicudoBrazil20720.493Petrobras1988AkerRaumer-Repola hay Ishibras Shipyard, Rio ?Cải biến từ giàn khoan Aker H-3 Bendoran
Veslefrikk BMỏ dầu VeslefrikkBiển Na Uy17543.305Statoil1989AkerDaewoo, KoreaCải biến từ giàn khoan West Vision. Giàn khoan nổi đầu tiên ở Na Uy.
AH001Ivan Hoe Rob Roy Oil FieldBiển Bắc UK14026.639Amerada Hess1989Brown & RootHighland Fabricators, NiggCải biến từ tàu khoan Philips SS Sedco700
P-20MarlimBrazil62525.983Petrobras1992GVAAstileros, Tây Ban NhaMẫu GVA4000. Cải biến từ giàn khoan Illiad do Nga sản xuất.
P-08Mỏ dầu MarimbaBrazil42320.990Petrobras1993CENPESTangenge, Niteroi, BrazilCải biến từ giàn khoan Songa Star / Belford Dolphin
P-13Mỏ dầu Bijupira / SalemaBrazil62522.243Queriz Galvao Perfuracoes1993CFEMUIE, Clydesbank ?Cải biến
P-14Coral / Esrela / Caravela Oil FieldsBrazil19522.243Petrobras1993CFEMCFEM, Brazil ?Cải biến
P-18MarlimBrazil91036.100Petrobras1994GVATenege / FELSMẫu GVA4500
Troll B FPUTroll gas fieldNorwegian Sea339188.968Statoil1995Kvaerner/DorisKvaerner RosenbergKết cấu bê tông.
Nan Hai Tiao ZhanLuihuaSouth China Sea3000,000CNOOC1995Reading & BatesKeppel FELSCải biến từ giàn khoan Sedco700 West Stadrill cho Amoco
P-25Mỏ dầu Albacora IIBrazil25225.983Petrobras1996CENPESUltratecCải biến giàn khoan Zapat-4000
P-27VoadorBrazil53341.659Petrobras1996FELS / ObdebrechtLevingstonCải biến giàn khoan Penrod Pardill 71
InnovatorMarlimGulf of Mexico9140.000ATP1996GVA
TaharaPY-3Indian Ocean33955,000Hardy oil and gas1997Earl & WrightHup Seng EngineeringCải biến mẫu Sedco-135
Njord ANjord Oil FieldNorwegian Sea33045.077Statoil1997AkerAker VerdalThiết kế nguyên thủy cho Norsk Hydro dựa trên P-45 ?
P-19MarlimBrazil77033,400Petrobras1997IVI/Sadevegesa consortiumHitachi ZosenCải biến từ giàn khoan Enchanced pacesetter.
Janice AJanice Oil FieldUK North Sea800,000Anadarko1999AkerMcNultyCải biến từ tàu khoan Aker H3.2
VisundVisundBiển Na Uy33552.600Statoil1999GVAUmoe MandalMẫu GVA8000
Troll C FPUMỏ khí TrollBiển Na Uy33954.377Statoil1999GVAHHI, S.KoreaMẫu GVA 8000
P-26MarlimBrazil51527.656Petrobras2000AstillerosAstilleros, Tây Ban NhaTái sử dụng từ giàn P-20 ?
Åsgard BÅsgardNorwegian Sea32084,848Statoil2000GVADaewoo, S. Korea
P-36RoncadorBrazil Campos Basin1,3600,000Petrobras2000SBM AtlantiaDavie Shipbuilding, CanadaCải biến từ giàn khoan Spirit of Columbus và bị chìm năm 2001
Snorre B FDPUMỏ dầu SnorreBiển Na Uy35056,600Statoil2001AkerDragadosThiết kế nguyên thủy cho Saga
P-51Mỏ dầu Marlim SulBrazil Campos Basin1,25580,114Petrobras2001AkerKeppel FELSMẫu Aker DDS
SS-11CoralBrazil1450,000Petrobras2003BreitBethlehem SteelCải biến
NakikaKepler, Ariel, Fourier, Herschell & E. AnsteyGulf of Mexico93664,000BP2003ABB LumusHHI, S.KoreaĐược xây dựng cho Shell, nhưng BP vận hành
P-40Marlim SulBrazil1,0800,000Petrobras2004PROJEMARJurongCải biến từ giàn khoan DB-100
Kristin FPUKristinNorwegian Sea32056,600Statoil2005GVASamsung, S. Korea
Atlantis PQAtlantis Oil FieldGulf of Mexico2,15689,000BP2006GVADSME, S.Korea
ATP InnovatorGomez Oil FieldGulf of Mexico91446,160ATP2006LevingstonLevingstonCải biến từ giàn bán tiềm thủy Rowan Midland
Independence Hub10 fieldsGulf of Mexico2,01546,160Anadarko2007SBM AtlantiaJurong Shipyard
P-52RoncadorBrazil1,79580,201Petrobras2007GustoMSCKeppel FELSAker DDS design
Thunder Horse PDQThunder Horse Oil FieldGulf of Mexico1,849130,000BP2008GVADSME, S.KoreaMẫu GVA40000, giàn bán tiềm thủy lớn nhất
Blind FaithBlind FaithGulf of Mexico1,98040,000ChevronTexaco2008AkerAker VerdalMẫu Aker DDS
Northern Producer FPFwas at Galley Oil Field now atDon Oil FieldUK North Sea3500,000Petrofac2009GranhearneMcNulty, NewcastleTái sử dụng từ Emerald Producer FPU, cải biến từ tàu nguyên thủy Aker H-3 Alibaba năm 1989.
Thunder HawkThunder HawkGulf of Mexico174042.000Murphy2009SBM AtlantiaDyna-Mac Engineering Services Pte Ltd
GjøaGjøa Oil FieldNorwegian Sea36058.400Statoil2010AkerSamsung, S. KoreaDo Gas de France vận hành
P-56Marlim SulBrazil1,70050,000Petrobras2010AkerKeppel FELSBản sao của giàn P-51. Mẫu Aker DDS được xây dựng ở Brazil.
Gumusut KakapPisigan, Malilai, UbahMalaysia1.22040.000Shell2011MMHE, MalaysiaMMHE, MalaysiaGiàn khai thác bán tiềm thủy đầu tiên ở Malaysia
P-55RoncadorBrazil1.70750.000Petrobras2012AkerAtlantico ConsortiumĐược xây dựng ở Brazil.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Bản mẫu:ModernMerchantShipTypes