Giải Kim Mã

Giải Kim Mã (chữ Hán: 台北金馬影展 - Đài Bắc Kim Mã ảnh triển; bính âm: Táiběi Jīnmǎ Yǐngzhǎn) là một liên hoan phim Điện ảnh và lễ trao giải được tổ chức thường niên tại Đài Loan. Nó được thành lập năm 1962 bởi Văn phòng Thông tin Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) (Government Information Office of the Republic of China). Lễ trao giải thường được tổ chức vào tháng 11 hoặc tháng 12 ở Đài Bắc. Kim Mã được xem là một trong những giải thưởng điện ảnh lớn và có uy tín nhất của điện ảnh Hoa ngữ.

Đài Bắc Kim Mã ảnh triển
台北金馬影展
Giải Kim Mã thứ 53
Trao choGiải xuất sắc phim điện ảnh tiếng Hoa
Địa điểm Đài Loan
Quốc gia Đài Loan
Được trao bởiBan chấp hành Liên hoan phim Kim Mã
Lần đầu tiên1962
Trang chủTaipei Golden Horse Awards

Lương Triều Vỹ là nam diễn viên giữ kỉ lục về số lần chiến thắng giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất vào các năm 1994, 2003 và 2007. Nữ diễn viên giữ kỉ lục về số lần chiến thắng hạng mục Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất là Trương Mạn Ngọc vào các năm 1991, 1997, 2000. Đạo diễn giữ kỉ lục chiến thắng hạng mục Đạo diễn xuất sắc nhất là 2 đạo diễn Hầu Hiếu HiềnHứa An Hoa đều với 3 lần.

Tổng quan

Từ năm 1990 (lễ trao giải lần thứ 27), liên hoan và lễ trao giải được tổ chức và tài trợ bởi Tổ chức Phát triển Điện ảnh Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) (Motion Picture Development Foundation R.O.C)

Lịch sử

Tháng 5 năm 1962, Văn phòng Thông tin Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc ban hành "Quy chế Giải thưởng Phim tiếng Phổ Thông năm 1962" chính thức thành lập Giải thưởng Kim Mã. Tên Kim Mã (金馬) có nguồn gốc từ đảo Kim Môn (金門) và Mã Tổ (馬祖), dưới sự kiểm soát của chính phủ Trung Hoa Dân Quốc[1]

Lễ trao giải được thành lập để thúc đẩy ngành sản xuất phim Trung Quốc, trao giải cho những bộ phim Trung Quốc hay những nhà làm phim giỏi. Là một trong những giải thưởng danh giá nhất trong ngành công nghiệp điện ảnh Châu Á.

Tháng 8 năm 2019, Trung Quốc cấm điện ảnh đại lục dự giải Kim Mã ở Đài Loan vì vấn đề chính trị nhạy cảm.[2][3]

Kỷ lục

  • Lương Triều Vỹ là nam diễn viên giữ kỉ lục về số lần giành giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất với 3 chiến thắng vào các năm 1994, 2003 và 2007 với các bộ phim Trùng Khánh Sâm lâm, Vô gian đạoSắc, Giới. Anh cũng là nam diễn viên giữ kỉ lục về số lần được đề cử ở hạng mục này với 7 lần đề cử.
  • Trương Mạn Ngọc là nữ diễn viên giữ kỉ lục về số lần chiến thắng hạng mục Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất với 4 lần vào các năm 1989, 1991, 1997 và 2000 với các bộ phim Full Moon in New York, Centre Stage, Điềm mật mậtTâm trạng khi yêu.
  • Năm 2009 tại lễ trao giải lần thứ 46, lần đầu tiên có 2 diễn viên đồng chiến thắng ở hạng mục Nam diễn viên chính xuất sắc nhất là Trương Gia HuyHoàng Bột.
  • Năm 2006, lễ trao giải lần thứ 43, nam diễn viên 9 tuổi Ian Iskander Gouw được trao giải Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất cho vai diễn trong bộ phim Lưu Vong (After The Our Exile). Anh đã trở thành người chiến thắng trẻ nhất trong lịch sử giải thưởng.
  • Nữ diễn viên người Đài Loan Loretta Yang được trao giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong lễ trao giải 21 và 22. Cô là nữ diễn viên đầu tiên đoạt giải này hai năm liên tiếp.
  • Nam diễn viên Hong Kong Hoàng Thu Sinh giữ kỉ lục là nam diễn viên giành được nhiều giải Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất. Anh đã giành được giải thưởng này trong lễ trao giải 39, 40 và 42 với bộ phim Xiang Fei, Vô Gian Đạo, và Initial D.
  • Cố diễn viên Trung Quốc Wang Lai giành được nhiều giải thưởng Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất. Cô đã giành được giải thưởng này 4 lần trong lễ trao giải thứ 3, 18, 25 và 28
  • Đạo diễn kiêm nữ diễn viên người Trung Quốc Joan Chen là người đầu tiên đoạt được giải thưởng qua hai hạng mục, Đạo diễn xuất sắc nhất (năm 1998 cho Xiu Xiu: The Sent Down Girl) và Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (Red Rose White Rose). Hơn nữa, cô nữ đạo diễn/diễn viên đầu tiên giành được giải thưởng này.
  • Đạo diễn giữ kỉ lục chiến thắng hạng mục Đạo diễn xuất sắc nhất trong 3 lần là 2 đạo diễn Hầu Hiếu HiềnHứa An Hoa
  • Năm 2012, nam diễn viên Hồng Kông Chapman To được đề cử giải Nam diễn viên xuất sắc nhất cho bộ phim Vulgaria và Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất cho bộ phim Diva. Anh là người duy nhất được đề cử ở hai hạng mục này này trong cùng một năm.
  • Năm 1998, Lý Tiểu Lộ giành được ngôi vị Ảnh hậu khi vừa 16 tuổi với vai diễn Văn Tú (Xiu Xiu: The Sent Down Girl). Đây là Ảnh hậu trẻ nhất lúc bấy giờ.
  • Năm 2017 trong Liên Hoan Phim Kim Mã lần thứ 54, Trần Văn Kỳ (Vicky Chen) bấy giờ 14 tuổi, với bộ phim Huyết Quan Âm, đã đạt giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất.

Lễ trao giải

STTNgày Tổ chứcNgười Dẫn Chương TrìnhĐịa Điểm Tổ chứcKênh Phát Sóng
131 tháng 10 năm 1962Vương Vân NgũTaipei Guo Guang Cinema
231 tháng 10 năm 1963
331 tháng 10 năm 1965Trần Kiếm HồngTaipei Zhongshan Hall
431 tháng 10 năm 1966
531 tháng 10 năm 1967BCC (Live)
630 tháng 10 năm 1968Hoàng Thiếu Cốc
730 tháng 10 năm 1969Chung Chiao-kuang
830 tháng 10 năm 1970
930 tháng 10 năm 1971Lo Yun-ping
1030 tháng 10 năm 1972
1130 tháng 10 năm 1973
1230 tháng 10 năm 1975
1330 tháng 10 năm 1976Đinh Mậu Thời
1430 tháng 10 năm 1977Từ Khánh Chung
1531 tháng 10 năm 1978Vương Hạo, Lăng Ba
162 tháng 11 năm 1979Chiang Kuang Chao, Trương Ngải GiaSun Yat-sen Memorial Hall (Taipei)
173 tháng 11 năm 1980
1830 tháng 10 năm 1981Li Tao, Tiêu Phương PhươngKaohsiung Cultural CenterCTS
1924 tháng 10 năm 1982Hồ Nhân Mộng, Chiang Kuang ChaoSun Yat-sen Memorial Hall (Taipei)CTV
2016 tháng 11 năm 1983Sun Yueh, Tien NiuKaohsiung Cultural CenterTTV
2118 tháng 11 năm 1984Wang Kuan-hsiung, Yao WeiSun Yat-sen Memorial Hall (Taipei)CTS
223 tháng 11 năm 1985Sun Yueh, Hồ Nhân MộngKaohsiung Cultural Center
2330 tháng 11 năm 1986Trương Tiểu Yến, Tăng Chí VĩTaipei Cultural Center
2429 tháng 10 năm 1987Trương Tiểu Yến, Đào TriếtCTS
255 tháng 11 năm 1988Trương Ngải Gia, Đào TriếtTaipei GymnasiumTTV
269 tháng 12 năm 1989Pa Ke, Yin ShiaNational Theater and Concert Hall, TaipeiCTV
2710 tháng 12 năm 1990Trương Tiểu Yến, Hoàng ĐiếpCTS
284 tháng 12 năm 1991Lâm PhongHồ Huệ TrungTTV
2912 tháng 12 năm 1992Trương Tiểu Yến, Trịnh Đan ThụySun Yat-sen Memorial Hall (Taipei)CTV
304 tháng 12 năm 1993Sun Yueh, Fang Fangfang
3110 tháng 12 năm 1994Tăng Khánh Du, Chung Trấn Đào, Trương Thế
329 tháng 12 năm 1995Trương Tiểu Yến, Trương Ngải Gia
3314 tháng 12 năm 1996Hu Gua、Quảng Mỹ VânKaohsiung Cultural CenterCTS, Star Chinese Movies
3413 tháng 12 năm 1997Hsui Hao-ping, Ngô Quân NhưSun Yat-sen Memorial Hall (Taipei)ETTV
3512 tháng 12 năm 1998Isabel Kao, Ngô KinhCTV, Star Chinese Movies
3612 tháng 12 năm 1999Châu Hoa Kiện, Đào Tinh OánhTVBS Entertainment Channel
372 tháng 12 năm 2000Đào Tinh Oánh, Phùng Đức Luân, Ngô Kỳ LongMuch TV
388 tháng 12 năm 2001Thái Khang Vĩnh, Isabel KaoHualien StadiumEBC
3916 tháng 11 năm 2002Trịnh Du Linh, Thái Khang VĩnhKaohsiung Cultural CenterTVBS Entertainment Channel
4013 tháng 12 năm 2003Tainan Municipal Cultural Center
414 tháng 12 năm 2004Thái Khang Vĩnh, Lâm Chí LinhZhongshan Hall (Taichung)
4213 tháng 11 năm 2005Hu Gua, Hầu Bội SâmKeelung Cultural CenterAzio TV
4325 tháng 11 năm 2006Thái Khang Vĩnh, Hầu Bội SâmNhà thi đấu Đài Bắc
448 tháng 12 năm 2007Lam Tâm Mi, Trần Kiến Châu, Chu Anh KỳStar Chinese Movies, Phoenix Television
456 tháng 12 năm 2008Trịnh Du Linh, Trần Kiến ChâuZhongshan Hall (Taichung)Star Chinese Movies
4628 tháng 11 năm 2009Đào Tinh OánhNew Taipei City HallAzio TV
4720 tháng 11 năm 2010Thái Khang Vĩnh, Từ Hy ĐệTaoyuan Arts CenterTTV
4826 tháng 11 năm 2011Tăng Chí Vĩ, Tăng Bảo NghiHsinchu Performing Arts Center
4924 tháng 11 năm 2012Tăng Bảo Nghi, Hoàng BộtLuodong Cultural Factory
5023 tháng 11 năm 2013Thái Khang VĩnhSun Yat-sen Memorial Hall (Taipei)
5122 tháng 11 năm 2014Hoàng Tử Giảo, Trần Gia Hoa
5221 tháng 11 năm 2015Hoàng Tử Giảo, Lâm Chí Linh
5326 tháng 11 năm 2016Đào Tinh Oánh

Tham khảo

Liên kết ngoài