Glycyrrhiza glabra

Cam thảo nhẵn hay cam thảo[2] (danh pháp khoa học: Glycyrrhiza glabra) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Carl Linnaeus miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.[1][3]

Glycyrrhiza glabra
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Faboideae
Tông (tribus)Glycyrrhizeae
Chi (genus)Glycyrrhiza
Loài (species)G. glabra
Danh pháp hai phần
Glycyrrhiza glabra
L., 1753[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Glycyrrhiza alalensis X.Y.Li, 1993
  • Glycyrrhiza alaschanica Grankina, 2001
  • Glycyrrhiza brachycarpa Boiss., 1843
  • Glycyrrhiza echinata Lepech., 1774 nom. illeg.
  • Glycyrrhiza glabra var. caduca X.Y.Li, 1989
  • Glycyrrhiza glabra subsp. glandulifera (Waldst. & Kit.) Ponert, 1972 in 1973
  • Glycyrrhiza glabra var. glandulosa X.Y.Li, 1989
  • Glycyrrhiza glabra var. laxifoliolata X.Y.Li, 1989
  • Glycyrrhiza glabra var. pubescens Litv., 1932
  • Glycyrrhiza glandulifera Waldst. & Kit., 1799
  • Glycyrrhiza hirsuta L., 1753
  • Glycyrrhiza laevis Pall., 1771
  • Glycyrrhiza michajloviana Grankina & E.V.Kuzmin, 2008 in 2009
  • Glycyrrhiza nadezhinae Grankina, 2007
  • Glycyrrhiza officinalis Lepech., 1774
  • Glycyrrhiza pallida Boiss. & Noë, 1856
  • Glycyrrhiza violacea Boiss., 1856
  • Glycyrrhiza vulgaris Gueldenst. ex Ledeb., 1843
  • Liquiritia officinalis Moench, 1794
  • Liquiritia officinarum Medik., 1787

Tên gọi trong tiếng Trung là 洋甘草 (dương cam thảo);[4] tiếng Nga là лакрица, лакричник, солодка голая, солодка гладкая; tiếng Anh là liquorice, licorice;[2] tiếng Pháp là réglisse.[2]

Từ nguyên

Tính từ định danh glabra là tiếng Latinh nghĩa là nhẵn nhụi, để nói tới các quả đậu với vỏ quả nhẵn nhụi, như trong mô tả của Linnaeus (Leguminibus glabris).[1]

Phân bố

Loài này có trong khu vực từ Nam Âu (Italia) về phía đông qua Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, các quốc gia Trung Á tới Mông Cổ, Trung Quốc, về phía đông nam qua Trung Đông tới Arab Saudia, IranPakistan. Loài này cũng du nhập vào các quốc gia và khu vực như Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hungary, Cộng hòa Séc, Slovakia, Thụy Sĩ, Algeria, Ai Cập, Bangladesh, Nam Phi, Australia, Việt Nam, Bắc Mỹ.[4][5] Môi trường sống là ven các trang trại, vệ đường, các khu vực đất mặn; cao độ 500-1.300 m.

Mô tả

Cây thảo lâu năm. Thân cao 50-150 cm, hóa gỗ ở gốc, rậm lông màu trắng, là lông tuyến dạng vảy có mạch hỗ. Lá 5-14 cm, 11-17 lá chét; lá kèm sớm rụng, thẳng, 1-2 mm; cuống lá rậm lông tuyến màu vàng-nâu và lông nhung; lá chét hình trứng-thuôn dài, thuôn dài-hình mác hoặc hình elip, 1,7-4 × 0,8-2 cm, mặt xa trục rậm lông tuyến dạng vảy có mạch hỗ màu vàng và lông tơ trên các gân, mặt gần trục có lông sau nhẵn nhụi hoặc nhiều lông, đáy thuôn tròn, đỉnh thuôn tròn hoặc rộng đầu và với mấu nhọn. Cành hoa nhiều và dày đặc hoa; trục hoa rậm lông tuyến dạng vảy màu nâu có mạch hỗ, lông nhung và lông măng màu trắng; lá bắc hình mác, ~2 mm, dạng màng. Đài hoa hình chuông, 5-7 mm, thưa lông tuyến màu vàng có mạch hỗ và lông tơ, 5 răng; 2 răng trên hợp lại phần lớn. Tràng hoa màu tía hay tía sáng, 9-12 mm; cánh cờ hình trứng hay thuôn dài, 1-1,1 cm, đáy có vuốt, đỉnh tù; cánh bên 8-9 mm; kcánh lưng thẳng, 7-8 mm. Bầu nhụy nhẵn nhụi. Quả đậu thuôn dài, phẳng, 17-35 × 4,5-7 mm, hiếm khi co lại ở khoảng giữa các hạt, nhẵn nhụi hoặc thưa lông, hiếm khi có lông tuyến. Hạt 2-8, màu xanh lục sẫm, đường kính ~2 mm, nhẵn bóng. Ra hoa tháng 5-6, tạo quả tháng 7-9. 2n = 16.[4]

Hình ảnh

Chú thích

Liên kết ngoài