Hạt của Albania

Các hạt của Albania (tiếng Albania: qark hoặc qarqe, phát âm [caɾk] hoặc [carcɛ]) là đơn vị hành chính chủ yếu tại Cộng hoà Albania.

Hạt của Albania
Thể loạiNhà nước đơn nhất
Vị tríCộng hoà Albania
Số lượng còn tồn tại12
Dân số70.331 (Gjirokastër) – 811.649 (Tiranë)
Diện tích766 km² (Durrës)– 3.711 km² (Korçë)
Hình thức chính quyềnChính quyền hạt, chính quyền quốc gia
Đơn vị hành chính thấp hơnKhu tự quản

Cấu trúc chính phủ dựa trên hiến pháp năm 1998, còn cải cách có hiệu lực vào ngày 31 tháng 7 năm 2000.[1][2] Quốc gia được chia thánh 12 hạt. 12 hạt thay thế các quận (Rrethe) trước đây. Các hạt được chia tiếp thành 65 khu tự quản (Bashkia), chúng là các đơn vị hành chính cấp hai của quốc gia này.[2]

Con dấuHạt
(Qark)
Khu tự quản
(Bashki)
Diện tích
km²
Vùng
NUTS
Vị trí
bản đồ
Dân số
(2016)[3]
BeratBerat, Kuçovë, Poliçan, Skrapar, Ura Vajgurore1.798Nam
139.815
DibërBulqizë, Dibër, Klos, Mat2.586Bắc
134,153
DurrësDurrës, Krujë, Shijak766Bắc
278.775
ElbasanBelsh, Cërrik, Elbasan, Gramsh, Librazhd, Peqin, Prrenjas3.199Trung
298.913
FierDivjakë, Fier, Lushnjë, Mallakastër, Patos, Roskovec1.890Nam
312.448
GjirokastërDropull, Gjirokastër, Këlcyrë, Libohovë, Memaliaj, Përmet, Tepelenë2.884Nam
70.331
KorçëDevoll, Kolonjë, Korçë, Maliq, Pogradec, Pustec3.711Nam
221.706
KukësHas, Kukës, Tropojë2.374Bắc
84.035
LezhëKurbin, Lezhë, Mirditë1.620Bắc
135.613
ShkodërFushë-Arrëz, Malësi e Madhe, Pukë, Shkodër, Vau i Dejës3.562Bắc
215.483
TiranëKamëz, Kavajë, Rrogozhinë, Tiranë, Vorë1.652Trung
811.649
VlorëDelvinë, Finiq, Himarë, Konispol, Sarandë, Selenicë, Vlorë2.706Nam
183.105

Xem thêm

Tham khảo