Họ Tầm ma

Họ Tầm ma (danh pháp khoa học: Urticaceae) là một họ thực vật có hoa. Tên gọi của họ này có nguồn gốc từ chi Urtica (tầm ma). Urticaceae bao gồm một số loài cây đáng chú ý và hữu ích, bao gồm các chi Urtica (tầm ma), Boehmeria nivea (gai), Pipturus albidus (mamaki) và Debregeasia saeneb (ajlai).

Họ Tầm ma
Tầm ma gốc lạ (Urtica dioica)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Urticaceae
Juss., 1789
Chi điển hình
Urtica
L., 1753
Các chi
Xem văn bản.
Danh pháp đồng nghĩa
Cecropiaceae C. C. Berg[1]

Họ này chứa khoảng 2.600 loài, gộp nhóm trong 53 tới 79 chi, tùy theo từng hệ thống phân loại.[2] Các chi đa dạng nhất là Pilea (500 tới 715 loài), Elatostema (khoảng 300 loài), Urtica (khoảng 80 loài), Cecropia (khoảng 75 loài) và Coussapoa (khoảng 50 loài).

Urticaceae có thể tìm thấy khắp nơi trên thế giới, ngoại trừ vùng địa cực.

Phân loại

Hệ thống APG II đặt Urticaceae trong bộ Hoa hồng (Rosales), trong khi các hệ thống cũ hơn coi nó là một phần của bộ Gai (Urticales), trong đó chứa các họ Ulmaceae, MoraceaeCannabaceae. APG vẫn còn coi bộ Urticales cũ như là một nhóm đơn ngành nhưng không công nhận nó như một bộ theo đúng nghĩa.

Phát sinh chủng loài

Phát sinh chủng loài phân tử gợi ý về các mối quan hệ sau[3][4] (xem thêm [5][6][7][8][9][10][11][12][13][14]):

Moraceae (ngoại nhóm)

Urticaceae
Urticeae

Laportea

Obetia

Urera pro parte

Touchardia

Urera pro parte

Poikilospermum

Girardinia

Dendrocnide

Discocnide

Nanocnide

Urtica (gồm cả Hesperocnide)

Elatostemateae

Procris

Pellionia

Elatostema

Myriocarpa + Gyrotaenia

Lecanthus

Pilea (gồm cả Sarcopilea)

Cecropieae

Coussapoa

Myrianthus

Cecropia

Leucosyke

Maoutia

Boehmerieae

Oreocnide

Phenax

Chamabainia

Gonostegia

Pouzolzia pro parte

Neodistemon

Rousselia

Hemistylus

Pouzolzia pro parte

Neraudia

Pipturus (gồm cả Nothocnide)

Boehmeria pro parte

Debregeasia

Astrothalamus

Archiboehmeria

Boehmeria pro parte

Sarcochlamys

Forsskaoleeae

Forsskaolea

Didymodoxa

Droguetia (gồm cả Australina)

Parietarieae

Parietaria

Soleirolia

Gesnouinia

Miêu tả

Hoa đực và cái của Urtica

Urticaceae có thể là cây bụi (như chi Pilea), dây leo, cây thân thảo (như chi UrticaParietaria) hay hiếm hơn là cây thân gỗ (như Dendrocnide, Cecropia).

Phiến lá của chúng thường có mép lá nguyên với các lá kèm. Các lông gai thường có mặt.

Urticaceae thường có hoa đơn tính và có thể là đơn tính cùng gốc hay đơn tính khác gốc. Chúng thụ phấn nhờ gió. Phần lớn phát tán hạt phấn khi nhị hoa thuần thục và các chỉ nhị của chúng thẳng ra một cách nhanh chóng: một cơ chế chuyên biệt kỳ dị và dễ thấy.

Cecropia chứa nhiều loại có kiểu sống cộng sinh với kiến.[15]

Các chi

Danh sách 56 chi dưới đây lấy theo GRIN[16], xếp theo từng tông.

  • Boehmerieae Gaudich., 1830
    • Archiboehmeria C.J. Chen, 1980: 1 loài (Archiboehmeria atrata) - cổ gai, thiệt trụ ma.
    • Astrothalamus C.B. Rob., 1911: 1 loài (Astrothalamus reticulatus).
    • Boehmeria Jacq., 1760 (bao gồm cả Splitgerbera): 80 loài gai, trữ ma.
    • Chamabainia Wight, 1853: 1–2 loài cà ma, vi trụ ma.
    • Cypholophus Wedd., 1854: 15 loài long quan ma.
    • Debregeasia Gaudich., 1844 (bao gồm cả Morocarpus): 4 loài đề gia, trứng cua, thủy ma.
    • Gibbsia Rendle, 1917: 2 loài.
    • Gonostegia Turcz., 1846: 5 loài.
    • Hemistylus Benth., 1843: 4 loài.
    • Hyrtanandra (bao gồm cả Gonostegia, Memorialis). Có thể gộp trong chi Pouzolzia - thuốc dòi, bọ mắm
    • Neodistemon Babu & A. N. Henry, 1970 (bao gồm cả Distemon): 1 loài (Neodistemon indicum) - tân lưỡng hùng, song hùng.
    • Neraudia Gaudich., 1830: 5 loài.
    • Nothocnide Blume, 1856 (bao gồm cả Pseudopipturus): 4 loài.
    • Oreocnide Miq. 1851 (có thể bao gồm cả Villebrunea): 15 loài nái, nai, vũ tiền, ná nang, tử ma.
    • Phenax Wedd., 1854: 12 loài.
    • Pipturus Wedd. 1854: 30 loài.
    • Pouzolzia Gaudich., 1826 [1830] (bao gồm cả Goethartia): 70 loài thuốc vòi (dòi, giòi), bọ mắm, vụ thủy cát.
    • Rousselia Gaudich., 1826 [1830]: 3 loài.
    • Sarcochlamys Gaudich., 1844 (bao gồm cả Sphaerotylos): 1 loài (Sarcochlamys pulcherrima).
    • Villebrunea (có thể gộp trong Oreocnide) - nai, chéo béo.
  • Cecropieae Gaudich., 1830
    • Cecropia Loefl., 1758 (bao gồm cả Ambaiba): 70–80 loài xê rốp.
    • Coussapoa Aubl., 1775: > 50 loài.
    • Leucosyke Zoll. & Moritzi, 1845 (bao gồm cả Misiessya): 35 loài.
    • Maoutia Wedd., 1854 (bao gồm cả Robinsoniodendron): 15 loài gai ráp, ta me, thủy ti ma.
    • Musanga R. Br., 1818: 2 loài.
    • Myrianthus P. Beauv., 1804 [1805] (bao gồm cả Dicranostachys): 7 loài.
    • Pourouma Aubl., 1775: > 50 loài.
  • Elatostemateae Gaudich., 1830, đồng nghĩa: Lecantheae Wedd., 1854; Procrideae Wedd., 1856.
    • Aboriella Bennet, 1981 (bao gồm cả Dunniella, Smithiella). Có thể gộp vào chi Pilea: 1 loài (Aboriella myriantha).
    • Achudemia Blume, 1856: 3 loài. Có thể gộp vào chi Pilea.
    • Elatostema J.R. Forst. & G. Forst., 1775 (bao gồm cả Elatostematoides): Khoảng 300 loài cao hùng, lâu thê thảo.
    • Gyrotaenia Griseb., 1861: 4 loài.
    • Lecanthus Wedd., 1854: 1-3 loài bạch hoa.
    • Meniscogyne Gagnep., 1928: 2 loài.
    • Myriocarpa Benth., 1844 [1846]: 18 loài.
    • Pellionia Gaudich., 1826 (bao gồm cả Polychroa). Có thể gộp vào Elatostema: 60 loài phu lệ.
    • Petelotiella Gagnep., 1929: 1 loài (Petelotiella tonkinensis) - bạch lô.
    • Pilea Lindl., 1821 (bao gồm cả Neopilea): 250 loài hổ nhĩ, mạo đài, lãnh thủy hoa.
    • Procris Comm. ex Juss., 1789: 20 loài cung nữ, sung đất, đằng ma.
    • Sarcopilea Urb., 1912: 1 loài (Sarcopilea domingensis).
  • Forsskaoleeae Gaudich., 1830
  • Parietarieae Gaudich., 1830
  • Urticeae Lamarck & DC. 1806, đồng nghĩa: Urereae Gaudich. 1830.
    • Dendrocnide Miq., 1851: 28 loài han, nàng hai, mán, hỏa ma.
    • Discocnide Chew, 1965: 1 loài (Discocnide mexicana).
    • Girardinia Gaudich., 1830: 2 loài giác đơn.
    • Hesperocnide Torr., 1857: 2 loài.
    • Laportea Gaudich., 1826 [1830] (bao gồm cả Fleurya, Haynea, Parsana, Sceptrocnide, Schychowskya): 21 loài han, mán, ngải ma.
    • Nanocnide Blume, 1856: 2 loài vi tiền, han.
    • Obetia Gaudich., 1844: 7 loài.
    • Poikilospermum Zipp. ex Miq., 1864 (bao gồm cả Conocephalus): 20 loài.
    • Touchardia Gaudich., 1847: 1–2 loài.
    • Urera Gaudich., 1826 [1830]: 35 loài.
    • Urtica L., 1753: 80 loài tầm ma, ngứa chẻ.
    • Zhengyia T. Deng, D.G. Zhang & H. Sun 2013: 1 loài (Zhengyia shennongensis).[17]
  • Incertae sedis

Hình ảnh

Ghi chú

Tham khảo