Học viện kỹ thuật quân sự Serbia

Military Technical Institute (tiếng Serbia: Војнотехнички институт, chuyển tự Vojnotehnički institut; viết tắt VTI) là một Viện thiết kế vũ khí và máy bay quân sự của Serbia, có trụ sở đặt tại thủ đô Belgrade, chịu sự quản lý của Bộ quốc phòng Serbia. Viện là trung tâm nghiên cứu hàng đầu của Serbia trong lĩnh vực khoa học quân sự, có nhiệm vụ phát triển các loại vũ khí mới, cũng như nâng cấp trang thiết bị có sẵn của quân đội Serbia.

Viện kỹ thuật quân sự Serbia
Loại hình
R&D
Ngành nghềQuốc phònghàng không vũ trụ
Thành lập3 tháng 11 năm 1948; 75 năm trước (1948-11-03)
Trụ sở chínhBelgrade, Serbia
Sản phẩmCác loại vũ khí như tên lửa, xe thiết giáp, máy bay, nâng cấp cải tiến vũ khí.
Số nhân viênKhoảng 500 nhân viên
Công ty mẹBộ quốc phòng Serbia
Websitewww.vti.mod.gov.rs

Lịch sử ra đời

Sau khi chiến tranh thế giới 2 kết thúc, Federal People's Republic of Yugoslavia cần có một trung tâm nghiên cứu phát triển kỹ thuật quân sự độc lập nhằm giảm sự phụ thuộc từ việc nhập khẩu vũ khí từ nước ngoài. Theo quyết định của Bộ trưởng quốc phòng và Tổng thống của Nam Tư Josip Broz Tito, viện VTI được thành lập vào năm 1948, với tư cách là Viện nghiên cứu vũ khí cho Lục quân Serbia, trụ sở đặt tại Belgrade.

Năm 1973, VTI hợp nhất với một vài viện nghiên cứu quân sự nhỏ hơn.

Năm 1992, VTI mua lại Viện kỹ thuật hàng không tại Žarkovo, cùng với một phần (thuộc lãnh thổ của Serbia) của Viện Khoa học Zagreb

Hiện nay tên chính thức của Viện là Military Technical Institute. Nhưng vẫn thường được viết tắt là VTI.

Cơ cấu tổ chức

Viện hiện bao gồm 22 phòng thí nghiệm trực thuộc, với tổng diện tích 212 arc (86 héc ta), trong đó là 177.000 mét vuông diện tích phòng thí nghiệm. Các phòng thí nghiệm và cơ sở nghiên cứu chủ yếu nằm ở thủ đô Beograd và các vùng phụ cận như Žarkovo, cũng là nơi đặt trụ sở của Viện kỹ thuật hàng không trước đây.

Các chương trình phát triển

Viện nghiên cứu tham gia hợp tác với các Viện nghiên cứu của Lực lượng vũ trang Serbia (bao gồm Trung tâm thử nghiệm kỹ thuật) và Yugoimport SDPR để thiết kế và thử nghiệm các hệ thống vũ khí mới.[1]

Tổng cộng, Viện nghiên cứu kỹ thuật quân sự Serbia đã phats triển tổng cộng hơn 1.300 mẫu vũ khí. Viện cũng đi đầu trong việc cải tiến, sửa đổi, nâng cấp vũ khí, sản xuất vũ khí theo giấy phép, chế tạo vật liệu mới.

Aircraft

(above mentioned developed by the Aeronautical Technical Institute)

  • Kobac
  • Lasta 95
  • HN-45M Gama
  • HN-45M Gama 2

Unmanned Aerial Vehicles

  • Vrabac
  • Pegaz 011
  • IBL-2000
Vrabac Mini UAV

Unmanned Ground Vehicles

Unarmed robot
Mali Miloš

Armoured Vehicles

Xe tăng

  • M-84 với các phiên bản A/AB/ABN/ABK/AS (1985–nay)
    • M-84A – phiên bản nâng cấp tương tự phiên bản T-72M1 nhưng được trang bị động cơ mới mạnh hơn nhiều và bổ sung thêm giáp.
    • M-84AB – phiên bản xe tăng M-84A dành cho Kuwait
    • M-84AB – phiên bản nâng cấp của M-84AB với việc bổ sung các thiết bị định vị.
    • Xe tăng chỉ huy M-84ABK – phát triển dựa trên M-84AB với việc bổ sung các thiết bị liên lạc gắn ngoài, định vị và máy phát điện dành riêng cho vai trò chỉ huy.
    • M-84AI, phiên bản xe thiết giáp chở quân phát triển dựa trên phiên bản M-84A.
    • M-84AS – bản nâng cấp xe tăng M-84A trong trang bị của Lục quân Serbia
    • M-84AS1 – Bổ sung các tấm giáp, bao gồm giáp phản ứng nổ, kính ngắm ảnh nhiệt, tháp pháo 12 ly 7 tự động hoá, hệ thống liên lạc và định vị mới, hệ thống phòng vệ mềm.

Xe chiến đấu bộ binh

  • BVP M-80 (1979–nwy)
    • M-80A – bản cải tiến trang bị động cơ 320 hp. 
    • M-80A1 hoặc SPAT 30/2 – bản cải tiến trang bị tháp pháo 30 mm "Foka", chỉ dừng ở nguyên mẫu.
    • M-80A/98 – Phiên bản cải tiến trang bịo tháp pháo "Vidra".
    • M-80A KC – xe.chỉ huy đại đội
    • M-80A KB – xe chỉ huy tiểu đoàn
    • M-80A VK - xe chỉ huy không có tháp pháo.
    • M-80A Sn – Xe cứu thương.
    • M-80A LT – xe diệt tăng trang bị 6 ống phóng tên lửa chống tăng AT-3.
    • Sava M-90 – xe phòng không chế tạo dựa trên giấy phép của hệ thống SA-13, mang định danh Strela-10MJ, nguyên mẫu.
    • MOS – xe tự hành rải mìn.
    • M-80AK/M-98A – Trang bị tháp pháo mới với pháo M86 30 mm hoặc pháo nòng đôi M89.
    • M-80AB1 – xe thiết giáp nâng cấp với giáp tiên tiến, tháp pháo điều khiển từ xa, nâng cấp kính ngắm, ống phóng đạn khói và tên lửa chống tăng 9M14 Malyutka phiên bản mới nhất.
Xe thiết giáp chở quân
  • OT M-60 (1962-1979)
  • BOV 4 x 4 (1980–nay)
    • BOV VP
    • BOV M11
    • BOV M15
    • BOV APC
Xe thiết giáp trinh sát
  • BOV M11
  • Kurjak

Xe thiết giáp phòng không

  • BOV 3
  • BOV 30
  • BOV AX Hybrid
  • VIU-55 Munja (T-55 conversion)
  • M-84AI

Pháo

Pháo cấp chiến trường

  • Nora M-84
  • M-56

Pháo tự hành

  • Nora B-52
  • Sora 122mm[3]

Pháo phản lực bắn loạt

Súng cối

  • Cối M57
  • Universal Mortar UB M52
  • Cối hạng nhẹ M74
  • Cối hạng nhẹ M75
  • Súng cối M95
  • Cối 60mm M70
  • Cối 60mm M95
  • Cối 60 mm M06C
  • Cối 82mm M69A

Vũ khí chống tăng

  • Bumbar[7]
  • M79 Osa
  • M80 Zolja
  • M90 Stršljen
  • M-80A LT
  • POLO M-83
  • Malyutka-2T

Vũ khí phòng không

  • Sava M-90
  • SPAT 30/2
  • BOV-3
  • BOV-30
  • Strela 2M2J
  • Sava
  • Strela-10M

Xe rải mìn

  • Self-Propelled Minelayer MOS
  • TMA–4
  • TMRP–6

Xe tải quân sự

  • FAP 1118
  • FAP 2026
  • FAP 2228
  • FAP 3232
  • FAP 3240
  • Zastava NTV

Turrets, cupolas and RCWS[cần giải thích]

  • M91
  • M86
  • M86/06
  • M10 RCWS
  • 12,7mm RCWS
  • M20 RCWS

Các loại tên lửa

Tên lửa không điều khiển

  • M-77
  • Plamen A
  • Plamen D

Tên lửa không đối đất

  • Grom A
  • Grom B
  • LVBF-250

Tên lửa đất đối đất

  • Košava 1

Đạn cỡ nòng lớn

  • 105mm HE ER-BB M02
  • 105 mm HE ER
  • 125mm APFSDS–T M88
  • 155mm HEERFB–BB M03

Súng trường, súng máy, súng tiểu liên, súng bắn tỉa

Radars

  • Aeronautical Overhaul Institute "Moma Stanojlović" (Bản mẫu:Lang-sr-Latn)

Documentary and publishing activity

Making of technical documentation, films and books represents an important part of VTI as publisher, it represents institute output and quantifier of more than sixty years involvement in R&D missions. The institute possesses technical documentation for over 1300 items of weaponry and defense equipment developed through institute history that are introduced in service in the armed forces. This documentation being intellectual property of MoD, it has an outstanding value and use for future projects.

Media

Xem thêm

  • Defense industry of Serbia

Tham khảo