HKT48

HKT48 (đọc là "H.K.T. Forty Eight) là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản được thành lập bởi Akimoto Yasushi, nhóm biểu diễn ở nhà hát HKT48 tại Nishitetsu Hall ở Hakata, Fukuoka ngày 28 tháng 4 năm 2016, bán được gần 4 triệu bản CD tại Nhật Bản

HKT48
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánFukuoka,  Nhật Bản
Thể loạiPop
Năm hoạt động2011 (2011)–nay
Hãng đĩaUniversal Sigma
Hợp tác vớiAKB48 Group
Thành viênTeam H details
Team KIV details
Team TII details
Websitewww.hkt48.jp
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2009—nay
Thể loạiÂm nhạc
Lượt đăng ký225.000 (tính đến 27/1/2021)
100.000 lượt đăng ký2015

Giới thiệu

HKT48 được đặt theo tên thành phố Hakata-ku tỉnh Fukuoka. Nơi Akimoto Yasushi định xây dựng nhóm.[1] Nhà hát của HKT48 được đặc tại Hawks Town Mall ở Chūō-ku, Fukuoka cho đến ngày 31 tháng 3 năm 2016.[2] Nhà hát mới được mở tại Nishitetsu Hall vào ngày 28 tháng 4 năm 2016.[3]

Lịch sử

Nhà hát cũ của HKT48 tại Hawks Town Mall

Kế hoạch ra mắt HKT48 được Akimoto Yassushi tiết lộ vào ngày 19 tháng 11 năm 2008.[1] HKT48 chính thức được công bố ngày 1/5/2011 tại sự kiện bắt tay của AKB48.[4] Đây là nhóm chị em thứ tư của AKB48 được ra mắt chỉ sau SKE48, SDN48 và NMB48.[2] Nhóm được lấy tên từ trụ sở chính Hakata-ku, Fukuoka.[1] Thay vì trước đó nhắm mục tiêu vào Hakata-ku, thay vào đó nhóm sẽ được đặt tại nhà hát Hawkd Town Mall ở lân cận.[2] Vị trí này nằm cạnh Fukuoka Yahoo! Japanese Dome.[5] Ngoài ra, nhóm sẽ chấp nhận tuyển dụng các cô gái tuổi từ 11 đến 22.[4] Buổi thử giọng đầu tiên của HKT48 diễn ra vào ngày 31/5/2011, và các ứng cử viên thành công sẽ tiếp tục buổi thi kế tiếp bao gồm 1 bài kiểm tra thanh nhạc và vũ đạo trong nửa đầu tháng 7/2011.[4] Buổi thử giọng cuối cùng được tổ chức tại Hilton Fukuoka Sea Hawk Hotel vào ngày 10 tháng 7 và 24 thí sinh đã vượt qua.[6]

Sau khi trải qua các bài học về vũ đạo và thanh nhạc, 21 thành viên đầu tiên của HKT48 lần đầu được tiết lộ tại sự kiện bắt tay của AKB48 vào ngày 23 tháng 10 năm 2011 tại Seibu Dome.[5] Trong số 21 thành viên, có 17 người là học sinh trung học cơ sở và 2 người là học sinh tiểu học.[7] Thành viên trẻ nhất nhóm, Natsumi Tanaka sinh năm 2000 (khoảng 11 tuổi khi đó). Cô cho hay "Tham gia AKB48 là ước mơ của tôi từ khi 5 tuổi, và đó như giấc mơ thành sự thật."[7] Thành viên lớn tuổi nhất là Yūko Sugamoto (17 tuổi khi đó).[5]

Nhóm ra mắt tại Nhà hát HKT48 vào ngày 26 tháng 11 năm 2011,[8] và hát "Te o Tsunaginagara", ban đầu được thực hiện bởi SKE48 Team S và KII. Vào ngày 31 tháng 12 năm 2011, 16 thành viên đã xuất hiện trên sân khấu "NHK Kōhaku Uta Gassen" lần thứ 62, là một trong những nhóm chị em của AKB48.[9] Vào ngày 4 tháng 3 năm 2012, 16 thành viên đầu tiên được chọn để tham gia và xuất hiện trên sân khấu của HKT48.[10] Vào ngày 20 tháng 6 năm 2012, Rino Sashihara từ AKB48 được chuyển sang HKT48 và hiện là thành viên hoạt động lâu nhất nhóm.[11]

Vào ngày 23 tháng 6 năm 2012, các cuộc thử giọng cuối cùng cho thế hệ thứ 2 đã được tổ chức, và 34 ứng viên trong số 48 thí sinh đã vào vòng cuối cùng.[12] Vào ngày 18 tháng 8 năm 2012, ban quản lý thông báo 5 thành viên gồm 3 thành viên của Team H Komori, Sugamoto và Taniguchi, và 2 Kenkyusei Eto và A. Nakanishi sẽ tốt nghiệp .[13] Vào ngày 24 tháng 8 năm 2012, nhóm được công bố vào ngày đầu tiên của concert AKB48 tại Tokyo Dome cụ thể là Aika Ota -thành viên của AKB48 Team A sẽ chuyển đến HKT48.[14] Vào ngày 23 tháng 9 năm 2012, ứng viên thế hệ thứ 2 của HKT48 đã được công bố.[15]

HKT48 phát hành single đầu tay, "Suki Suki Skip!" vào ngày 20 tháng 3 năm 2013 phát hành bởi Universal Sigma.[16][17]

Vào ngày 31 tháng 3 năm 2016, nhà hát Hawks Town Mall đóng cửa, với một buổi biểu diễn chia tay đặc biệt. Một nhà hát mới được khai trương tại Nishitetsu Hall vào ngày 28 tháng 4 năm 2016.[3]

Giữa năm 2018, 10 thành viên của HKT48 tham gia Produce 48- chương trình truyền hình thực tế sống còn của Mnet để cạnh tranh cho 12 vị trí của nhóm nhạc nữ sắp ra mắt. Các thành viên Miyawaki SakuraNako Yabuki lần lượt về đích ở vị trí thứ 2 và thứ 6, đều giành được vị trí chính thức cho nhóm IZ*ONE sẽ hoạt động trong 2,5 năm.

Thành viên

Team H đã được công bố tại nhà hát của HKT48 vào ngày 4 tháng 3 năm 2012. Tại đây, nhóm cũng công bố 16 thành viên đã được chọn và 5 thành viên thực tập sinh.[18] Vào ngày 11 tháng 1 năm 2014, trong chuyến lưu diễn độc quyền đầu tiên của họ tại Ōita, Rino Sashihara thông báo sẽ có thêm một Team KIV mới và quảng bá 17 thành viên từ các học viên.[19] Vào ngày 30 tháng 3 năm 2016, nhóm thông báo thành lập Team TII và 10 học viên được thăng cấp từ các thực tập sinh thế hệ thứ 3 và thế hệ thứ 2.[20]

Vào ngày 26 tháng 11 năm 2017, nhóm cho biết tất cả 10 thực tập sinh từ thế hệ thứ 4 được thăng cấp và chuyển đến 3 team: 1 người đến Team H, 2 người đến Team KIV và 7 người đến Team TII.

Team H

Natsumi Matsuoka là đội trưởng của Team H.[21]

TênNgày sinhXếp hạng tuyển cử
4[22]5[23]6[24]7[25]8[26]910
Yuka Akiyoshi (秋吉 優花?)24 tháng 10, 2000 (23 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A728373
Yueru Ito (伊藤優絵瑠?)24 tháng 10, 2003 (20 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A
Haruka Ueno (上野 遥?)20 tháng 9, 1999 (24 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A
Kaede Kamijima (上島楓?)22 tháng 8, 2001 (22 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 
Yui Kojina (神志那 結衣?)24 tháng 1, 1998 (26 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A465384105&0000000000000888.000000
Riko Sakaguchi (坂口 理子?)26 tháng 7, 1994 (29 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A60375949114&0000000000000888.000000
Miku Tanaka (田中 美久?)12 tháng 9, 2001 (22 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A452810
Meru Tashima (田島 芽瑠?)7 tháng 1, 2000 (24 tuổi)&0000000000000999.000000 553832434026
Aki Toyonaga (豊永 阿紀?)25 tháng 10, 1999 (24 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 7983
Natsumi Matsuoka (松岡 菜摘?)8 tháng 8, 1996 (27 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A6451465955
Rimika Mizukami (水上凜巳花?)10 tháng 7, 2003 (20 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 
Nako Yabuki (矢吹 奈子?)18 tháng 6, 2001 (22 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A28379
Akari Watanabe (渡部愛加里?)18 tháng 10, 2004 (19 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A

Team KIV

Aoi Motomura là đội trưởng của đội KIV.

TênNgày sinhXếp hạng tuyển cử
4[22]5[23]6[24]7[25]8[26]9[27]10
Ishibashi Ibuki (石橋颯?)22 tháng 7, 2005 (18 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 
Mina Imada (今田 美奈?)19 tháng 9, 1996 (27 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A9095&0000000000000999.000000 
Nao Ueki (植木 南央?)12 tháng 8, 1997 (26 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A72585481
Hirona Unjō (運上 弘菜?)9 tháng 8, 1999 (24 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A84
Serina Kumazawa (熊沢 世莉奈?)17 tháng 4, 1997 (27 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A
Yuki Shimono (下野 由貴?)2 tháng 4, 1998 (26 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A988785
Kurumi Takemoto (竹本くるみ?)22 tháng 4, 2004 (20 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 
Nene Jitoue (地頭江 音々?)27 tháng 9, 2000 (23 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A117
Sayaka Baba (馬場彩華?)2 tháng 5, 2004 (19 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A
Mai Fuchigami (渕上 舞?)21 tháng 9, 1996 (27 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A31403440
Anna Murashige (村重 杏奈?)[28]29 tháng 7, 1998 (25 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A67&0000000000000888.000000N/A80100&0000000000000999.000000 
Aoi Motomura (本村 碧唯?)31 tháng 5, 1997 (26 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A4880366271

Team TII

Emiri Yamashita và Hazuki Hokazono là đội trưởng và phó đội trưởng của Team TII.[20]

TênNgày sinhXếp hạng tuyển cử
6[24]7[25]8[26]9[27]10
Misaki Aramaki (荒巻 美咲?)28 tháng 1, 2001 (23 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A
Maria Imamura (今村 麻莉愛?)14 tháng 9, 2003 (20 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A
Ayaka Oda (小田 彩加?)9 tháng 2, 1999 (25 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A50
Sae Kurihara (栗原 紗英?)20 tháng 6, 1996 (27 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A96
Moeka Sakai (堺 萌香?)25 tháng 8, 1998 (25 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A
Erena Sakamoto (坂本 愛玲菜?)12 tháng 9, 2000 (23 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A87
Rio Shimizu (清水 梨央?)11 tháng 10, 2003 (20 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A
Ai Seki (石安伊?)31 tháng 12, 2000 (23 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A
Tomoka Takeda (武田 智加?)25 tháng 2, 2003 (21 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A
Hazuki Hokazono (外薗 葉月?)17 tháng 1, 1999 (25 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A120&0000000000000888.000000
Hana Matsuoka (松岡 はな?)19 tháng 1, 2000 (24 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A8066
Hinata Matsumoto (松本 日向?)21 tháng 12, 2000 (23 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A
Sono Miyazaki (宮崎想乃?)30 tháng 10, 2000 (23 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A
Vivian Murakawa (村川 緋杏?)3 tháng 12, 1999 (24 tuổi)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A
Yūna Yamauchi (山内 祐奈?)6 tháng 7, 1999 (24 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/AN/A
Emiri Yamashita (山下 エミリー?)19 tháng 12, 1998 (25 tuổi)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 

Thực tập sinh

TênNgày sinh
Airi Ichimura (市村愛里?)13 tháng 2, 2001 (23 tuổi)
Hijiri Kawahira (川平聖?)27 tháng 6, 2004 (19 tuổi)
Rina Kuriyama (栗山梨奈?)30 tháng 12, 2000 (23 tuổi)
Hinano Kodo (後藤陽菜乃?)8 tháng 3, 2005 (19 tuổi)
Rino Sakamoto (坂本りの?)10 tháng 6, 2002 (21 tuổi)
Iori Tanaka (田中伊櫻莉?)3 tháng 10, 2002 (21 tuổi)
Miyabi Nagano (長野雅?)3 tháng 10, 1999 (24 tuổi)
Wakana Murakami (村上和葉?)30 tháng 3, 2003 (21 tuổi)

Cựu thành viên

Team H

Tên (Ngày sinh)Xếp hạng tuyển cửNgày tốt nghiệp
12345678910
Yui Komori (古森結衣) ((1997-12-02)2 tháng 12, 1997)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 18 tháng 8, 2012.
Yuko Sugamoto (菅本裕子) ((1994-05-20)20 tháng 5, 1994)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 
Airi Taniguchi (谷口愛理) ((1999-03-14)14 tháng 3, 1999)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 
Izumi Umemoto (梅本泉) ((1997-05-15)15 tháng 5, 1997)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 27 tháng 12, 2015.
Chihiro Anai (穴井千尋) ((1996-01-27)27 tháng 1, 1996)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A3933&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 31 tháng 7, 2016.
Haruka Wakatabe (若田部遥) ((1998-09-26)26 tháng 9, 1998)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A82&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 12 tháng 1, 2017.
Naoko Okamoto (岡本尚子) ((1996-04-04)4 tháng 4, 1996)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 8 tháng 5, 2017.
Yuriya Inoue (井上由莉耶) ((1999-06-15)15 tháng 6, 1999)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A48&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 12 tháng 6, 2017.
Mashiro Ui (宇井真白) ((2000-01-31)31 tháng 1, 2000)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 21 tháng 3, 2018.
Marina Yamada (山田麻莉奈) ((1995-03-24)24 tháng 3, 1995)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 20 tháng 4, 2018.
Mao Yamamoto (山本茉央) ((1996-09-18)18 tháng 9, 1996)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 21 tháng 5, 2018.
Rino Sashihara (指原 莉乃?)[29] ((1992-11-21)21 tháng 11, 1992)27199412111&0000000000000999.000000 28 tháng 4, 2019.
Haruka Kodama (兒玉 遥?) ((1996-09-19)19 tháng 9, 1996)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A3721179&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 9 tháng 6, 2019.
Hiroka Komada (駒田 京伽?) ((1996-11-21)21 tháng 11, 1996)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A79&0000000000000888.000000N/A60&0000000000000999.000000 6117 tháng 6, 2019.

Team KIV

Tên (Ngày sinh)Xếp hạng tuyển cửNgày tốt nghiệp
12345678910
Kanon Kimoto (木本花音) ((1997-08-11)11 tháng 8, 1997)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A563150486888&0000000000000999.000000 26 tháng 3, 2015.
Manami Kusaba (草場愛) ((1995-10-17)17 tháng 10, 1995)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 30 tháng 4, 2015.
Izumi Goto (後藤泉) ((1997-09-27)27 tháng 9, 1997)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 30 tháng 10, 2015.
Raira Ito (伊藤来笑) ((1998-10-31)31 tháng 10, 1998)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 29 tháng 2, 2016.
Kanna Okada (岡田栞奈) ((1997-06-26)26 tháng 6, 1997)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A42&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 22 tháng 3, 2016.
Aika Ōta (多田愛佳) ((1994-12-08)8 tháng 12, 1994)20222552434241&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 10 tháng 4, 2017.
Yuka Tanaka (田中優香) ((2000-06-07)7 tháng 6, 2000)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 28 tháng 2, 2018.
Asuka Tomiyoshi (冨吉 明日香?) ((1997-09-20)20 tháng 9, 1997)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A4238&0000000000000999.000000 30 tháng 3, 2019.
Shino Iwahana (岩花 詩乃?) ((2000-04-01)1 tháng 4, 2000)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A21 tháng 9, 2019.
Madoka Moriyasu (森保 まどか?)&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A25435031&0000000000000999.000000 29 tháng 5, 2021.
Miyawaki Sakura (宮脇 咲良?)[30]&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 472611764319 tháng 6, 2021.

Team TII

Tên (Ngày sinh)Xếp hạng

tuyển cử

Ngày tốt nghiệp
6789
Riko Tsutsui (筒井莉子) ((2000-02-22)22 tháng 2, 2000)&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000999.000000 29 tháng 5, 2017.
Yumi Matsuda (松田祐実?) (13 tháng 5, 2002 (21 tuổi))&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A27 tháng 12, 2018.
Amane Tsukiashi (月足天音?) (26 tháng 10, 1999 (24 tuổi))&0000000000000999.000000 &0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A11930 tháng 3, 2020.

Thành viên chuyển đi

Những thành viên dưới đây được chuyển đi kiêm nhiệm những nhóm khác.

TênNgày sinhChuyển từXếp hạng tuyển cử
4[22]5[23]6[24]7[25]8[26]9[27]10
AKB48
Chiyori Nakanishi (中西智代梨 Nakanishi Chiyori)12 tháng 5, 1995 (28 tuổi)HKT48 Team H&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A91&0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A
SKE48
Marika Tani (谷真理佳 Tani Marika)5 tháng 1, 1996 (28 tuổi)HKT48 Team KIV&0000000000000999.000000 &0000000000000888.000000N/A&0000000000000888.000000N/A23556689

Danh sách đĩa nhạc

Đĩa đơn

Ngày phát hànhBài hátVị trí bảng xếp hạngSố đĩa bán ra
(Oricon)[31]
Đĩa đơn Billboard JapanAlbum
Oricon
[32]
Hot 100
[33]
Tuần đầuTổng
20/3/2013"Suki! Suki! Skip!" (スキ!スキ!スキップ!? "Liked! Liked! Skip!")12250,147291,876092
4/9/2013 [34]"Melon Juice" (メロンジュース?)11268,897306,014
12/3/2014 [35]"Sakura, Minnade Tabeta" (桜、みんなで食べた ? "We Ate Sakura Together")11276,799331,015
24/9/2014"Hikaeme I Love You!" (控えめI love you!? "Quietly I Love You")11277,534318,533
22/4/2015"12 Byō" (12秒? "12 Seconds")13277,916337,237
25/11/2015 [36]"Shekarashika!" (しぇからしか!? "Too Noisy!")13280,567345,413
13/4/2016"74 Okubun no 1 no Kimi e" (74億分の1の君へ? "7.4 Billion Parts to You")11238,828299,019379,439
7/9/2016"Saikō Kayo" (最高かよ? "It's great")11269,907331,961427,908
15/2/2017"Bagutte Iijan" (バグっていいじゃん?)11210,070226,240404,163
2/8/2017"Kiss wa Motsushikanai no Deshōka?" (キスを待つしかないのでしょうか??)11199,504258,670376,374
2/5/2018"Hayaokuri Calendar" (早送りカレンダー?)11165,176193,343205,560TBA
10/4/2019"Ishi" (意志?)11197,846298,427358,043
22/4/2020"3-2" (さんひくに?)11161,785196,146&0000000000000888.000000N/A
12/5/2021"Kimi to Doko ka e Ikitai" (君とどこかへ行きたい?)2&0000000000000888.000000N/A120,109141,792&0000000000000888.000000N/A

Album phòng thu

Ngày phát hànhTênVị trí bảng xếp hạngSố đĩa bán ra
(Oricon)[31]
OriconBillboard JapanTuần đầuTổngBillboard JAPAN
27/12/201709211122,262167,037
01/12/2021TBATBA

Tham khảo