HMS Battler (D18)

HMS Battler (D18), nguyên là tàu sân bay hộ tống USS Altamaha (CVE-6) (ký hiệu lườn ban đầu AVG-6) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp Bogue, được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sau chiến tranh nó được hoàn trả cho Mỹ và bị tháo dỡ vào năm 1946.

Tàu sân bay hộ tống USS Altamaha
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọiSS Mormacmail
Xưởng đóng tàuIngalls Shipbuilding
Đặt lườn15 tháng 4 năm 1941
Hạ thủy4 tháng 4 năm 1942
Người đỡ đầuBà Phillip Seymour
Trưng dụng31 tháng 10 năm 1942
Đổi tênUSS Altamaha, 7 tháng 1 năm 1942
Số phậnChuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọiHMS Battler
Trưng dụng31 tháng 10 năm 1942
Nhập biên chế15 tháng 11 năm 1942
Xuất biên chế12 tháng 2 năm 1946
Xóa đăng bạ28 tháng 3 năm 1946
Số phậnBị tháo dỡ 14 tháng 5 năm 1946
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuLớp Attacker
Trọng tải choán nước14.400 tấn (tiêu chuẩn)
Chiều dài149,8 m (491 ft 6 in)
Sườn ngang32 m (105 ft)
Mớn nước7,9 m (26 ft)
Công suất lắp đặt8.500 mã lực (6,3 MW)
Động cơ đẩy
Tốc độ33,3 km/h (18 knot)
Thủy thủ đoàn646
Vũ khí
  • 2 × hải pháo 102 mm (4 inch)/50 caliber (1×2)
  • 8 × pháo phòng không Bofors 40 mm (4×2)
  • 10-35 × pháo phòng không Oerlikon 20 mm
Máy bay mang theo20
Hệ thống phóng máy bay2 × thang nâng

Thiết kế – Chế tạo – Chuyển giao

Nó được đặt lườn vào ngày 15 tháng 4 năm 1941 như một tàu hàng kiểu C3-S-A1 tên gọi Mormacmail dành cho hãng Moore-McCormack Lines, Inc. theo hợp đồng với Ủy ban Hàng hải Hoa Kỳ; được chế tạo bởi hãng Ingalls Shipbuilding tại Pascagoula, Mississippi với số hiệu lườn 293. Nó được mua lại và cải biến trước khi hoàn tất, vào ngày 7 tháng 1 năm 1942 nó được đổi tên thành Altamaha, nhưng bị hủy bỏ vào ngày 17 tháng 3 năm 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 4 tháng 4 năm 1942; được đỡ đầu bởi Bà Phillip Seymour, phu nhân Đại tá Hải quân Seymour. Nó được xếp lại lớp là ACV vào ngày 20 tháng 8 năm 1942. Được Hải quân Hoa Kỳ sở hữu vào ngày 31 tháng 10 năm 1942, nó đồng thời được chuyển cho Anh Quốc theo chương trình Cho thuê-cho mượn cùng ngày hôm đó. Nó được đổi tên thành HMS Battler và đưa ra hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 15 tháng 11 năm 1942 như một chiếc thuộc lớp tàu sân bay hộ tống Attacker.

Lịch sử hoạt động

Battler đã phục vụ cho Hải quân Hoàng gia Anh từ tháng 11 năm 1942 cho đến hết Chiến tranh Thế giới thứ hai, hoạt động chủ yếu trong vai trò hộ tống cho các đoàn tàu vận tải ở Bắc Đại Tây DươngẤn Độ Dương, trải qua hầu như khắp thế giới khi từng ghé qua Hoa Kỳ, Anh Quốc, Gibraltar, Malta, Salerno, Palermo, Suez, Aden, Cochin (Ấn Độ), Bombay, Sri Lanka, Mauritius, Madagascar, Seychelles, Maldives, Sydney và kênh đào Panama.

Vào tháng 9 năm 1943, Battler hỗ trợ cho cuộc đổ bộ của lực lượng Đồng Minh tại Salerno. Vào tháng 3 năm 1944, trong thành phần của Lực lượng CS4, nó giúp ngăn chặn các hoạt động của tàu ngầm U-boat Đức tại Ấn Độ Dương, khi máy bay của nó đã dẫn đường cho các tàu khu trục tấn công tàu tiếp liệu Đức Brake và hai chiếc U-boat. Brake bị tiêu diệt bởi hải pháo của tàu khu trục Roebuck và một trong những chiếc U-boat bị hư hại bởi máu bay của Battler.[1]

Battler được hoàn trả cho Hải quân Mỹ vào ngày 12 tháng 2 năm 1946, và được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 28 tháng 3. Nó bị bán vào ngày 14 tháng 5 cho hãng Patapsco Steel Scrap Co. tại Bethlehem, Pennsylvania và bị tháo dỡ sau đó.

Danh sách các phi đội Không lực Hải quân Hoàng gia phối thuộc

Phi độiThời gianKiểu máy bay
Phi đội Không lực Hải quân Hoàng gia 840tháng 12 năm 1942Swordfish I/II
Phi đội Không lực Hải quân Hoàng gia 835tháng 4 - tháng 7 năm 1943Swordfish II
Phi đội Không lực Hải quân Hoàng gia 808tháng 4 - tháng 9 năm 1943Seafire L.IIc
Phi đội Không lực Hải quân Hoàng gia 807tháng 8 - tháng 10 năm 1943Seafire L.IIc
Phi đội Không lực Hải quân Hoàng gia 834tháng 9 năm 1943- tháng 10 năm 1944Seafire L.IIc/Wildcat V

Tham khảo

  • Bài này có các trích dẫn từ nguồn Dictionary of American Naval Fighting Ships thuộc phạm vi công cộng.
  • “HMS Battler”. Fleet Air Arm Archive. Fleet Air Arm Archive. 2000–2001.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Tàu Kiểu C3-S-A1