Huân chương Hoa cúc

Huân chương cao quý nhất của Nhật Bản

Huân chương Hoa cúc (大勲位菊花章 (Đại huân vị cúc hoa chương)/ だい くんい きっか あきら Dai-kun'i kikka-shō?) là huân chương cao quý nhất của Nhật Bản. Đại thụ chương (Grand Cordon) được thành lập vào năm 1876 bởi Thiên hoàng Minh Trị; Vòng cổ (cảnh sắc) được thêm vào ngày 4 tháng 1 năm 1888. Không giống như những huân chương tương tự kiểu châu Âu, Huân chương Hoa cúc còn có thể được phong tặng cho di cảo.

Huân chương Hoa cúc
大勲位菊花章
Dai-kun'i kikka-shō
Đại Huân vị Cúc hoa chương
Huân chương Hoa cúc của Vittorio Emanuele III. Musée de la Légion d'Honneur
Trao bởi Thiên hoàng Nhật Bản
Ngày thành lập1876
Quốc gia Nhật Bản
Trao choThành tích và sự giúp ích xuất sắc
Tình trạng
Hiện tại đã có hình thái hợp pháp
Sáng lập27 tháng 12 năm 1876; 147 năm trước (1876-12-27)
SovereignThiên hoàng
Phân hạngVòng cổ huân chương
Đại thụ chương
Thông tin khác
Bậc dướiHuân chương Đồng Hoa

Cuống huân chương

Ngoài Hoàng thất (皇室), chỉ có bảy công dân Nhật Bản từng được tặng thưởng vòng cổ huân chương trong suốt cuộc đời của họ; giải thưởng cuối cùng như vậy là cho cựu Thủ tướng Kinmochi Saionji vào năm 1928. Tám người khác được tặng thưởng cổ sau khi di cảo; giải thưởng cuối cùng như vậy là cho cựu Thủ tướng Abe Shinzo vào năm 2022.[1] Ngày nay, chỉ có Thiên hoàng trị vì giữ phẩm giá này với tư cách là chủ quyền của huân chương; tuy nhiên, các trường hợp tặng thưởng ngoại lệ còn được thực hiện đối với các nguyên thủ nước ngoài, đó là những người có thể được trao tặng cảnh sức huân chương trong tình hữu nghị.

Đại thụ chương là danh hiệu cao quý nhất mà một công dân Nhật Bản có thể được trao tặng trong suốt cuộc đời của mình. Ngoài các thành viên của Hoàng thất, 53 công dân Nhật Bản đã được tặng thưởng với dải huân chương lớn; trong số này, chỉ có 23 người còn sống tại thời điểm nhận.

Đặc điểm

Vòng đeo huân chương được làm bằng vàng, có chữ "Meiji" viết bằng kanji ở dạng cổ điển, biểu thị thời kì thành lập huân chương. Huân chương được trang trí bằng bông hoa cúc vàng và lá tráng men xanh.

Nút thắt của đại thụ chương (Grand Cordon) có màu đỏ với các sọc viền xanh đậm. Được đeo trên vai phải.

Ngôi sao của huân chương tương tự như chiếc huy hiệu, nhưng bằng bạc, không có phần hoa cúc treo, huy chương được thếp vàng tám cánh (với các tia sáng tráng men trắng và hình đĩa mặt trời tráng men đỏ) được đặt ở chính giữa. Được đeo trên ngực trái.

Phần Huy hiệu của huân chương là huy hiệu mạ vàng bốn cánh, có tia tráng men trắng; ở trung tâm mang hình đĩa mặt trời tráng men màu đỏ. Trên bốn góc của huy hiệu là bông hoa cúc tráng men màu vàng với lá mạ màu xanh lá cây. Huy hiệu được treo trên một bông hoa cúc tráng men màu vàng, trên cổ áo hoặc trên dải huân chương.

Cuống huân chương
Vòng đeo Đại thụ

Hạng

Tên gọi / Hình ảnhNgày ban hànhMục đích tặng thưởng
Vòng cổ Huân chương Hoa cúc
4 tháng 1 năm 1888Được cho là "một món quà đặc biệt dành cho những người được tặng thưởng Huân chương Hoa cúc."[2][a]
Đại thụ Huân chương Hoa cúc
chương thường (trên), chương phụ (dưới phải), dải băng (dưới trái)
27 tháng 12 năm 1876"Đặc biệt được trao tặng... cho những người có thành tích xuất sắc, cao hơn cả Đại thụ Húc nhật chương hoặc Đại thụ Thuỵ bảo chương mà sẽ được trao"
Đại huân vị Cúc hoa chương
27 tháng 12 năm 1876Nó chưa bao giờ được trao giải riêng, thay vào đó nó được coi như ngôi sao của Đại thụ chương và của Vòng đeo;

chính thức trở thành ngôi sao của cả hai hạng trong cuộc cải cách thể chế năm 2003.

Quốc chủ

  • Thiên hoàng Minh Trị (Chủ quyền từ ngày 27 tháng 12 năm 1876)
  • Thiên hoàng Đại Chính (Đại thụ chương 3 tháng 11 năm 1889; Vòng đeo ngày 10 tháng 5 năm 1900; chủ quyền từ ngày 30 tháng 7 năm 1912)
  • Thiên hoàng Chiêu Hoà (Đại thụ chương ngày 9 tháng 9 năm 1912; Vòng đeo với tư cách Nhiếp chính ngày 24 tháng 9 năm 1921; Chủ quyền từ ngày 25 tháng 12 năm 1926)
  • Thiên hoàng Minh Nhân (Đại thụ chương ngày 10 tháng 11 năm 1952; Chủ quyền từ ngày 7 tháng 1 năm 1989 đến ngày 30 tháng 4 năm 2019)
  • Thiên hoàng Lệnh Hoà (Đại thụ chương 23 tháng 2 năm 1980; Chủ quyền kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2019)

Giải thưởng Vòng đeo Huân chương Hoa cúc cho các thành viên của Hoàng thất

Được trao cho các hoàng tự khi còn sống

  • Hoàng tự Komatsu Akihito (ngày 5 tháng 8 năm 1895)
  • Hoàng tự Fushimi Sadanaru (ngày 19 tháng 1 năm 1916)
  • Hoàng tự Kan'in Kotohito (24 tháng 9 năm 1921)
  • Hoàng tự Fushimi Hiroyasu (29 tháng 4 năm 1934)
  • Hoàng tự Nashimoto Morimasa (29 tháng 4 năm 1940)

Tặng thưởng sau di cảo cho các hoàng tự

  • Hoàng tự Arisugawa Taruhito (16 tháng 1 năm 1895)
  • Hoàng tự Kitashirakawa Yoshihisa (1 tháng 11 năm 1895)
  • Hoàng tự Arisugawa Takehito (ngày 7 tháng 7 năm 1913)
  • Hoàng tự Higashifushimi Yorihito (27 tháng 6 năm 1922)
  • Vương tước Kuni Kuniyoshi (27 tháng 1 năm 1929)

Tặng thưởng cho hoàng gia nước ngoài

Tặng thưởng Đại thụ chương cho các thành viên của Hoàng thất

Được trao cho các hoàng tự khi còn sống

  • Hoàng tự Arisugawa Taruhito (2 tháng 11 năm 1877)
  • Hoàng tự Komatsu Akihito (ngày 7 tháng 12 năm 1882)
  • Hoàng tự Arisugawa Takahito (24 tháng 1 năm 1886)
  • Hoàng tự Kitashirakawa Yoshihisa (29 tháng 12 năm 1886)
  • Hoàng tự Arisugawa Takehito (29 tháng 12 năm 1886)
  • Hoàng tự Kuni Asahiko (29 tháng 12 năm 1886)
  • Hoàng tự Fushimi Sadanaru (29 tháng 12 năm 1886)
  • Hoàng tự Yamashina Akira (29 tháng 12 năm 1886)
  • Hoàng tự Kan'in Kotohito (18 tháng 8 năm 1887)
  • Hoàng tự Higashifushimi Yorihito (15 tháng 7 năm 1889)
  • Hoàng tự Kaya Kuninori (3 tháng 11 năm 1903)
  • Hoàng tự Kuni Kuniyoshi (3 tháng 11 năm 1903)
  • Hoàng tự Yamashina Kikumaro (3 tháng 11 năm 1903)
  • Hoàng tự Nashimoto Morimasa (3 tháng 11 năm 1904)
  • Hoàng tự Fushimi Hiroyasu (3 tháng 11 năm 1905)
  • Hoàng tự Arisugawa Tanehito (4 tháng 4 năm 1908)
  • Hoàng tự Takeda Tsunehisa (31 tháng 10 năm 1913)
  • Hoàng tự Asaka Yasuhiko (31 tháng 10 năm 1917)
  • Hoàng tự Kuni Taka (31 tháng 10 năm 1917)
  • Hoàng tự Kitashirakawa Naruhisa (31 tháng 10 năm 1917)
  • Hoàng tự Higashikuni Naruhiko (31 tháng 10 năm 1917)
  • Hoàng tự Chichibu (25 tháng 10 năm 1922)
  • Hoàng tự Kachō Hirotada (19 tháng 3 năm 1924)
  • Hoàng tự Takamatsu (ngày 1 tháng 2 năm 1925)
  • Hoàng tự Fushimi Hiroyoshi (3 tháng 11 năm 1928)
  • Hoàng tự Kaya Tsunenori (ngày 7 tháng 12 năm 1930)
  • Hoàng tự Kuni Asaakira (25 tháng 5 năm 1932)
  • Hoàng tự Kan'in Haruhito (3 tháng 11 năm 1934)
  • Thân vương Takahito (ngày 1 tháng 10 năm 1936)
  • Thân vương Takeda Tsuneyoshi (3 tháng 11 năm 1940)
  • Hoàng tự Asaka Takahiko (ngày 7 tháng 11 năm 1940)
  • Thân vương Masahito (28 tháng 11 năm 1955)
  • Thân vương Tomohito (ngày 5 tháng 1 năm 1966)
  • Thân vương Yoshihito (27 tháng 2 năm 1968)
  • Thân vương Norihito (29 tháng 12 năm 1974)
  • Hoàng thái tử Naruhito (23 tháng 2 năm 1980)
  • Hoàng tự Akishino (30 tháng 11 năm 1985)

Tặng thưởng sau khi được trao cho các hoàng tự

  • Hoàng tự Kitashirakawa Nagahisa (4 tháng 9 năm 1940)

Tặng thưởng cho hoàng gia nước ngoài

  • Thái tử Yi Un của Triều Tiên (27 tháng 4 năm 1920)
  • Thái tử Yi Kang của Triều Tiên (8 tháng 1 năm 1924)
  • Thái tử Yi Geon của Triều Tiên (3 tháng 11 năm 1926)
  • Thái tử Lý Ngu của Triều Tiên (ngày 7 tháng 11 năm 1943)
  • Sultan Haji Hassanal Bolkiah Mu'izzaddin Waddaulah của Brunei (tháng 4 năm 1984)
  • Vua Birendra của Nepal (1975)
  • Thái tử Dipendra của Nepal (ngày 12 tháng 4 năm 2001)

Tặng thưởng thông thường của Vòng đeo Huân chương Hoa cúc

Tặng thưởng cho các cá nhân còn sống

Tặng thưởng sau di cảo

Tặng thưởng thông thường của Đaị thụ Huân chương Hoa cúc

Tặng thưởng cho những người nhận còn sống

* : Sau đó được trao tặng Vòng đeo
⁑ : Tặng thưởng Vòng đeo sau di cảo

Tặng thưởng sau di cảo

Ōhira Masayoshi

Người nước ngoài được nhận Huân chương Hoa cúc

Vòng đeo

Đại thụ chương

Tham khảo


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu