Huy chương Priestley

Huy chương Priestley là phần thưởng danh dự cao quý nhất của Hội Hóa học Hoa Kỳ (American Chemical Society, viết tắt là ACS) được trao cho các người có đóng góp nổi bật trong ngành Hóa học.[1]

Được thiết lập từ năm 1922, huy chương này được đặt theo tên Joseph Priestley, người di cư sang Hoa Kỳ năm 1794 và đã khám phá ra oxy.

Ban đầu, huy chương này được trao 3 năm một lần; nhưng từ năm 1944 huy chương được trao hàng năm.

Các người đoạt huy chương

Tập tin:Priestley Medal Reverse.jpg
Mặt trái huy chương Priestley (trao cho Linus Pauling năm 1984)

Thập niên 1920

Thập niên 1930

  • 1932 Charles L. Parsons
  • 1935 William A. Noyes
  • 1938 Marston T. Bogert

Thập niên 1940

  • 1941 Thomas Midgley, Jr.
  • 1944 James Bryant Conant
  • 1945 Ian Heilbron
  • 1946 Roger Adams
  • 1947 Warren K. Lewis
  • 1948 Edward R. Weidlein
  • 1949 Arthur B. Lamb

Thập niên 1950

Thập niên 1960

Thập niên 1970

Thập niên 1980

Thập niên 1990

  • 1990 Roald Hoffmann
  • 1991 Harry B. Gray
  • 1992 Carl Djerassi
  • 1993 Robert W. Parry
  • 1994 Howard E. Simmons
  • 1995 Sir Derek H. R. Barton
  • 1996 Ernest L. Eliel
  • 1997 Mary L. Good
  • 1998 F. Albert Cotton
  • 1999 Ronald Breslow

Thập niên 2000

  • 2000 Darleane C. Hoffman
  • 2001 Fred Basolo
  • 2002 Allen J. Bard
  • 2003 Edwin J. Vandenberg
  • 2004 Elias J. Corey
  • 2005 George A. Olah
  • 2006 Paul S. Anderson
  • 2007 George M. Whitesides
  • 2008 Gabor A. Somorjai
  • 2009 M. Frederick Hawthorne

Thập niên 2010

  • 2010 Richard Zare
  • 2011 Ahmed H. Zewail
  • 2012 Robert S. Langer
  • 2013 Peter J. Stang
  • 2014 Stephen J. Lippard[2]
  • 2015 Jacqueline Barton [3]

Tham khảo

Liên kết ngoài