If I Were a Boy

"If I Were a Boy" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Beyoncé nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, I Am... Sasha Fierce (2008). Nó được phát hành vào ngày 13 tháng 10 năm 2008 bởi Columbia Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album, và là đĩa đơn mặt A đôi với "Single Ladies (Put a Ring on It)" để thể hiện sự tương phản giữa cá nhân Beyoncé và hình tượng trên sân khấu của cô, Sasha Fierce. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi BC Jean và Toby Gad, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó với Beyoncé. Được lấy cảm hứng từ sự tan vỡ trong một mối quan hệ tình cảm, "If I Were a Boy" ban đầu được thu âm bởi Jean nhưng đã bị hãng đĩa của cô từ chối, trước khi Beyoncé thu âm phiên bản của riêng mình. Mặc dù rất buồn khi biết Beyoncé đã phát hành nó làm đĩa đơn, nhưng cả hai đã đạt được một thỏa thuận sau đó. Đây là một bản R&B ballad kết hợp với những nội dung từ pop và folk rock thông qua việc sử dụng nhiều loại nhạc cụ như đàn guitar mộc, trống và đàn dây, với nội dung đề cập đến sự than thở xung quanh những hiểu lầm giữa hai giới tính và truy tố nhân vật nam trong một mối quan hệ. Một phiên bản tiếng Tây Ban Nha của bài hát, với tiêu đề "Si Yo Fuera un Chico", đã được phát hành dưới hình thức nhạc số ở Mexico và Tây Ban Nha.

"If I Were a Boy"
Bài hát của Beyoncé từ album I Am... Sasha Fierce
Mặt A"Single Ladies (Put a Ring on It)"
Phát hành13 tháng 10 năm 2008 (2008-10-13)
Định dạng
Thu âm2008
Thể loại
Thời lượng4:09
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
  • BC Jean
  • Toby Gad
Sản xuất
Video âm nhạc
"If I Were a Boy" trên YouTube

Sau khi phát hành, "If I Were a Boy" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng đầy phấn khích và cảm động của Beyoncé, cũng như gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ I Am... Sasha Fierce và là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của cô cho đến nay. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Brazil, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, "If I Were a Boy" đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ mười của Beyoncé lọt vào top 10 dưới cương vị nghệ sĩ hát đơn và đã bán được hơn 3.2 triệu bản tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 5 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất trong sự nghiệp của nữ ca sĩ cũng như một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "If I Were a Boy" được đạo diễn bởi Jake Nava và ghi hình dưới phông nền đen trắng, trong đó Beyoncé hóa thân thành một nữ cảnh sát nhưng phải đối mặt với nhiều sự hiểu lầm nảy sinh trong quan hệ tình cảm với người chồng của cô (do cầu thủ NFL Eddie Goines thủ vai). Nó đã liên tục nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1BET, cũng như nhận được một đề cử tại giải BET năm 2009 ở hạng mục Video của năm và chỉ bị đánh bại bởi video ca nhạc cho "Single Ladies (Put a Ring on It)". Để quảng bá bài hát, nữ nghệ sĩ đã trình diễn "If I Were a Boy" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Saturday Night Live, The Oprah Winfrey Show, The Tyra Banks Show, The X Factor UK, giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2008, giải thưởng Âm nhạc Thế giới năm 2008 và giải Grammy lần thứ 52, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như Reba McEntire, Little Mix, Wiz Khalifa và dàn diễn viên của Glee.

Danh sách bài hát

Thành phần thực hiện

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2008)Vị trí
Australia (ARIA)[42]44
Australia Urban (ARIA)[43]20
Europe (European Hot 100 Singles)[44]34
France (SNEP)[45]80
Germany (Official German Charts)[46]71
Ireland (IRMA)[47]16
Italy (FIMI)[48]11
Netherlands (Dutch Top 40)[49]53
Netherlands (Single Top 100)[50]35
New Zealand (Recorded Music NZ)[51]27
Norway (VG-lista)[52]16
Sweden (Sverigetopplistan)[53]21
Switzerland (Schweizer Hitparade)[54]46
UK Singles (Official Charts Company)[55]16
Bảng xếp hạng (2009)Vị trí
Australia Urban (ARIA)[56]27
Austria (Ö3 Austria Top 75)[57]37
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[58]51
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[59]66
Brazil (ABPD)[60]4
Canada (Canadian Hot 100)[61]31
Europe (European Hot 100 Singles)[62]11
France (SNEP)[63]41
Germany (Official German Charts)[64]46
Hungary (Rádiós Top 40)[65]32
Netherlands (Dutch Top 40)[66]68
Netherlands (Single Top 100)[67]52
Norway (VG-lista)[68]18
Spain (PROMUSICAE)[69]31
Sweden (Sverigetopplistan)[70]43
Switzerland (Schweizer Hitparade)[71]27
UK Singles (Official Charts Company)[72]74
US Billboard Hot 100[73]48
US Hot Dance Club Songs (Billboard)[74]45
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[75]90

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09)Vị trí
Australia (ARIA)[76]100
UK Singles (Official Charts Company)[77]68

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[78]3× Bạch kim210.000^
Canada (Music Canada)[79]
Nhạc số
2× Bạch kim20.000^
Canada (Music Canada)[79]
Nhạc chuông
Vàng5.000^
Canada (Music Canada)[79]
Video
Vàng5.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[80]Bạch kim15.000^
Pháp (SNEP)[83]90,740[81][82]
Đức (BVMI)[84]Vàng250.000^
Ý (FIMI)[85]Vàng25.000
New Zealand (RMNZ)[86]Bạch kim15.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[87]Bạch kim25.000*
Thụy Điển (GLF)[88]Vàng10.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[89]Bạch kim30.000^
Anh Quốc (BPI)[91]Bạch kim1,100,000[90]
Hoa Kỳ (RIAA)[92]
Nhạc số
2× Bạch kim2.000.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[92]
Nhạc chuông
Vàng500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài