Ivan Lendl

Ivan Lendl (7 tháng 3 năm 1960) là cựu tay vợt số 1 thế giới. Ban đầu ông là người Tiệp Khắc về sau Lendl trở thành công dân Mỹ. Ông là một trong những tay vợt vượt trội nhất vào thập niên 80 và duy trì đến đầu thập niên 90. Ông cũng được xem như là một trong những tay vợt xuất sắc nhất mọi thời đại.

Ivan Lendl
Quốc tịchCờ Tiệp Khắc Tiệp Khắc (1978–1992)
 Hoa Kỳ (1992-nay)
Nơi cư trúGoshen, Connecticut, Hoa Kỳ (1992—), Bradenton và Vero Beach, Florida, Hoa Kỳ (2004—)[1]
Sinh7 tháng 3, 1960 (64 tuổi)
Ostrava, Tiệp Khắc
(nay là Cộng hòa Séc)
Chiều cao1,87 m (6 ft 1+12 in)
Lên chuyên nghiệp1978
Giải nghệ20/12/1994
Tay thuậnPhải (trái tay một tay)
Tiền thưởng$21,262,417
  • Thứ 7 mọi thời đại
Int. Tennis HOF2001 (trang thành viên)
Đánh đơn
Thắng/Thua1068–242 (81.53%)
Số danh hiệu94
Thứ hạng cao nhất1 (28 tháng 2 năm 1983)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngW (1989, 1990)
Pháp mở rộngW (1984, 1986, 1987)
WimbledonF (1986, 1987)
Mỹ Mở rộngW (1985, 1986, 1987)
Các giải khác
ATP Tour FinalsW (1981, 1982, 1985, 1986, 1987) WCT (1982, 1985)
Đánh đôi
Thắng/Thua187–140 (57.2%)
Số danh hiệu6
Thứ hạng cao nhấtNo. 20 (ngày 12 tháng 5 năm 1986)
Cập nhật lần cuối: ngày 13 tháng 7 năm 2007.

Lendl giành được 8 giải đơn Grand Slam. Ông cũng đã 19 lần vào chung kết Grand Slam, 1 kỷ lục lúc đó cho đến khi bị phá bởi Roger Federer vào năm 2009, Rafael Nadal vào năm 2014 và Novak Djokovic vào năm 2016. Ông đã có được ít nhất 1 trận chung kết Grand Slam trong 11 năm liên tiếp, 1 kỷ lục vào được chia sẻ cùng với Pete Sampras. Trước khi có Hiệp hội quần vợt nhà nghề thế giới ATP Lendl cũng đã 12 lần vào chung kết giải Year end championship finals, 1 kỷ lục cùng chia sẻ với John McEnroe. Đoạt giải World Championship Tennis, giành 2 danh hiệu WCT Finals và 1 Grand Prix Tennis Circuit, 5 Cúp quần vợt Masters.

Cuộc sống cá nhân

Lendl sinh ra trong 1 gia đình có truyền thống quần vợt tại Ostrava, Tiệp Khắc. Ba mẹ ông là những tay vợt xuất sắc tại Tiệp Khắc (Mẹ ông bà Olga là tay vợt số 2 tại đất nước này). Lendl bắt đầu chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp năm 1978. Ông định cư tại Hoa Kỳ năm 1981 và sống cùng người bạn Wojtek Fibak. Năm 1984, Lendl mua một căn hộ tại Greenwich, Connecticut. Năm 1992, Ivan trở thành công dân Hoa Kỳ, ông tham dự Olympic Games năm 1988 và Cúp Davis.

16 tháng 9 năm 1989, 6 ngày sau khi thua tại trận chung kết Mỹ Mở rộng với Boris Becker, Lendl cưới Samantha Frankel, họ có năm con gái.

Thành tích

Grand Slam

Vô địch (8)

NămGiảiĐối thủTỷ số
1984Pháp Mở rộng John McEnroe3–6, 2–6, 6–4, 7–5, 7–5
1985Mỹ Mở rộng John McEnroe7–6(1), 6–3, 6–4
1986Pháp Mở rộng (2) Mikael Pernfors6–3, 6–2, 6–4
1986Mỹ Mở rộng (2) Miloslav Mečíř6–4, 6–2, 6–0
1987Pháp Mở rộng (3) Mats Wilander7–5, 6–2, 3–6, 7–6(3)
1987Mỹ Mở rộng (3) Mats Wilander6–7(7), 6–0, 7–6(4), 6–4
1989Úc Mở rộng Miloslav Mečíř6–2, 6–2, 6–2
1990Úc Mở rộng(2) Stefan Edberg4–6, 7–6(3), 5–2 nghỉ

Á quân (11)

NămGiảiĐối thủTỷ số
1981Pháp Mở rộng Björn Borg6–1, 4–6, 6–2, 3–6, 6–1
1982Mỹ Mở rộng Jimmy Connors6–3, 6–2, 4–6, 6–4
1983Mỹ Mở rộng Jimmy Connors6–3, 6–7(2), 7–5, 6–0
1983Úc Mở rộng Mats Wilander6–1, 6–4, 6–4
1984Mỹ Mở rộng John McEnroe6–3, 6–4, 6–1
1985Pháp Mở rộng Mats Wilander3–6, 6–4, 6–2, 6–2
1986Wimbledon Boris Becker6–4, 6–3, 7–5
1987Wimbledon Pat Cash7–6(5), 6–2, 7–5
1988Mỹ Mở rộng Mats Wilander6–4, 4–6, 6–3, 5–7, 6–4
1989Mỹ Mở rộng Boris Becker7–6(2), 1–6, 6–3, 7–6(4)
1991Úc Mở rộng Boris Becker1–6, 6–4, 6–4, 6–4

ATP Year-End Championships

Vô địch (5)

  • Ghi chú: Lendl vô địch 7 giải year end championship cuối năm với cả hai giải Grand Prix Tennis Circuit (5 lần) và World Championship Tennis 2 lần) trong 12 lần chung kết
NămĐịa điểmĐối thủTỷ số
1981New York Vitas Gerulaitis6–7(5), 2–6, 7–6(6), 6–2, 6–4
1982New York John McEnroe6–4, 6–4, 6–2
1985New York Boris Becker6–2, 7–6(4), 6–3
1986New York Boris Becker6–4, 6–4, 6–4
1987New York Mats Wilander6–2, 6–2, 6–3

Á Quân (4)

NămĐịa điểmĐối thủTỷ số
1980New York Björn Borg6–4, 6–2, 6–2
1983New York John McEnroe6–3, 6–4, 6–4
1984New York John McEnroe7–5, 6–0, 6–4
1988New York Boris Becker5–7, 7–6(5), 3–6, 6–2, 7–6(5)

Chú thích