Kinh tế Belarus

Kinh tế Belarus là nền kinh tế chuyển đổi nhanh, cùng với Ukraina, Nga và một số quốc gia khác trong Cộng đồng các Quốc gia Độc lập. Nhờ vị trí địa lý, Belarus trở thành nơi trung chuyển cho tài nguyên khoáng sản giàu có của Nga và các nước CIS khác sang các nước châu Âu khác. Điều này đã giúp cho Belarus có sự tăng trưởng kinh tế rất nhanh. Năm 2006 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9,9% [1] Lưu trữ 2008-01-23 tại Wayback Machine, trong quý I năm 2007, GDP tăng 9%.[2]

Kinh tế Belarus
Tiền tệRúp Belarus (BYB/BYR)
Năm tài chínhNăm lịch
Tổ chức kinh tếCIS,EAEU
Số liệu thống kê
GDPTăng$68.22 tỉ (2021 est.) [1]
Tăng$202.67 tỉ (PPP; 2021 est.)[2]
Xếp hạng GDP83rd (2021, GDP)
Tăng trưởng GDPTăng 2.5% (2021)
GDP đầu ngườiTăng$17,872 (PPP; 2017 est.)[3]
GDP theo lĩnh vựcnông nghiệp (9.1%), công nghiệp (47.2%), dịch vụ (43.7%) (2012 est.)[4]
GDP theo thành phầnchi tiêu cá nhân/hộ gia đình: 54.8%

chi tiêu ngân sách chính phủ: 14.6%đầu tư vốn cố định: 24.9%đầu tư vốn lưu động: 5.7%xuất khẩu hàng hóa & dịch vụ: 67%

nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ: -67% (2017 est.) [4]
Lạm phát (CPI)4.8% (2020 est.)[5]
Tỷ lệ nghèo27.1% (2003 est.)[4]
10% (2008 est.)[6]
7.3% (2011 est.)[3]
Hệ số GiniGiữ nguyên27.7 (2010 est.)
Tăng26.5 (2011 est.)[3]
Lực lượng lao độngTăng4.5 triệu (2011 est.)[3]
Cơ cấu lao động theo nghềnông nghiệp (9.4%), công nghiệp (45.9%), dịch vụ (44.7%) (2005 est.)[7]
Thất nghiệp1% (2009 est.)
Các ngành chínhMáy công cụ cắt kim loại, tractors, xe tải, earthmovers, xe máy, ti vi, sợi hóa học, phân bón, dệt sợi, radio, refrigerators[4]
Xếp hạng thuận lợi kinh doanhTăng63rd[8]
Thương mại quốc tế
Xuất khẩuTăng$52 tỉ (2012 est.; BoP)[3]
Mặt hàng XKmáy móc thiết bị, sản phẩm khoáng sản, hóa chất, kim loại, hàng dệt may, thực phẩm[4]
Đối tác XK Nga 42.2%
 Ukraina 11.3%
 Vương quốc Anh 8.2%
 Hà Lan 4.8%
 Đức 4.6% (2014 est.)[4]
Nhập khẩuTăng$49 tỉ (2012 est.; BoP)[3]
Mặt hàng NKcác sản phẩm khoáng sản, máy móc thiết bị, hóa chất, thực phẩm, kim loại[4]
Đối tác NK Nga 54.6%
 Đức 6%
 Trung Quốc 5.8%
 Ukraina 4.1% (2014 est.)[4]
FDIGiảm$10 tỉ (2012 est.)[9]
Tổng nợ nước ngoài$34 tỉ (ngày 31 tháng 12 năm 2012 est.)
$34.12 billion (ngày 31 tháng 12 năm 2012 est.)[4]
Tài chính công
Nợ côngTăng35.6% của GDP (2013 proj.)[10]
Thu$22.38 tỉ (2012 est.)[4]
Chi$21.96 tỉ (2012 est.)[4]
Dự trữ ngoại hốiTăng$8,1 tỉ (2012 est.)[10]
Giảm$7,926.93 tỉ (tháng 7 năm 2013)[11]
Giảm$6,9 tỉ (2013 proj.)[10]
Nguồn dữ liệu: CIA.gov
Tất cả giá trị đều tính bằng đô la Mỹ, trừ khi được chú thích.

Tổng quan

Sau sự sụp đổ của Liên Xô, tất cả các quốc gia thuộc Liên Xô trước đây đều phải đối mặt với sự khủng hoảng sâu sắc về kinh tế. Tuy nhiên, Belarus đã chọn một lối đi riêng để vượt qua cuộc khủng hoảng này. Sau cuộc bầu cử năm 1994 ở Belarus, Alexander Lukashenko trở thành tổng thống đầu tiên, ông đã đưa đất nước ra khỏi đường lối "thị trường xã hội chủ nghĩa".

Các thống kê khác

Tăng trưởng GDP của Belarus (1995 - 2007)

Đầu tư:24.2% GDP (2005)

Chênh lệch thu nhập:

  • 10% thu nhập thấp nhất: chiếm 5,1 % Tổng thu nhập.
  • 10% thu nhập cao nhất: Chiếm 20 % Tổng thu nhập (1998)

Chỉ số bất bình đẳng thu nhập Chỉ số Gini:21.7 (1998)

Tham khảo