Kumi Koda

Koda Kumi (倖田 來未 Kōda Kumi?, Hãnh Điền Lai Vị) (sinh ngày 13 tháng 11 năm 1982) là một ca sĩ, nhạc sĩ và biểu tượng thời trang người Nhật Bản. Cô được biết đến là người đi tiên phong tại Nhật với phong cách âm nhạc chủ đạo pop/R&B, đi kèm với đó là các video âm nhạc gợi cảm, táo bạo kiểu phương Tây và ca từ về tình dục, nữ quyền, đồng tính.[1] Koda cũng là người tạo ra phong cách erokawaii (エロ可愛い erotic cute?, gợi dục-đáng yêu),[2] một xu hướng thời trang phổ biến những năm giữa thập niên 2000.[3] Cô được mệnh danh là "Nữ hoàng J-pop",[4] "Nữ hoàng biểu diễn Live" [5] hay "Christina Aguilera của Nhật".[6]

Kumi Koda
Koda biểu diễn tại Houston, Texas năm 2005
Sinh神田 來未子 (Kōda Kumiko?)
13 tháng 11, 1982 (41 tuổi)
Kyoto, Nhật Bản
Nghề nghiệp
Phối ngẫuKenji03 (2011-nay)
Con cái1
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động2000–nay
Hãng đĩa
  • Rhythm Zone
  • Orpheus (Mỹ)
Hợp tác với
Websitewww.rhythmzone.net/koda

Sinh ra tại Fushimi-ku, Kyoto, Koda đã bắt đầu tham gia các buổi thử giọng từ năm thứ 3 tiểu học nhưng đều bị từ chối,[7] trong đó có đợt tuyển chọn thế hệ thứ ba của Morning Musume năm cô 17 tuổi.[8] Năm 1999, Koda về nhì trong cuộc thi "avex dream 2000" và được ký hợp đồng với hãng thu âm Rhythm Zone thuộc avex trax.[8] Một năm sau, cô phát hành đĩa đơn đầu tay "TAKE BACK" nhưng phải đến năm 2003, Koda mới có thành công lớn đầu tiên về thương mại với đĩa đơn top 10 "real Emotion/1000 no Kotoba" được chọn làm nhạc nền cho game Final Fantasy X-2.[8] Tiếp đó là 2 album tuyển tập BEST~first things~ (2005) và BEST~second session~ (2006) đều đứng đầu bảng xếp hạng album và bán được gần 2 triệu bản.[8] Đỉnh cao về thành công thương mại của Koda vào năm 2006 và 2007 khi tổng doanh thu bán đĩa của cô đứng đầu bảng xếp hạng cuối năm của Oricon và cô cũng là nghệ sĩ solo cuối cùng đạt được vị trí trong hai năm liền.[9][10]

Trong khoảng 20 năm sự nghiệp, Koda có tới 11 album đứng đầu bảng xếp hạng, 48 đĩa đơn nằm trong top 10 và bán được hơn 15 triệu đĩa nhạc.[11] Cô cũng sở hữu 8 giải MTV Video Music Awards Japan, trong đó có giải đặc biệt dành cho những đóng góp của cô vào lĩnh vực giải trí năm 2015 và nhiều giải thưởng danh giá khác bao gồm Japan Record Awards, Japan Gold Disc Awards, Mnet Asian Music Awards,...[12][13]

Danh sách đĩa nhạc

#TênNgày phát hànhXếp hạngTiêu thụ
Album phòng thu
1affection27/03/20021291,000
2grow into one19/03/20038191,000
3feel my mind18/02/20047148,000
4secret09/02/20053522,000
5Black Cherry20/12/200611,031,000
6Kingdom30/01/20081613,000
7TRICK28/01/20091391,000
8UNIVERSE03/02/20101372,000
9Dejavu02/03/20111211,000
10JAPONESQUE25/01/20121151,000
11Bon Voyage26/02/2014159,000
12WALK OF MY LIFE18/03/2015150,000
13W FACE ~outside~
08/03/2017
128,000
14W FACE ~inside~228,000
15AND28/02/2018619,000
16DNA22/08/2018320,000
17re(CORD)13/11/2019415,000
18heart02/03/202297,000
19UNICORN17/04/2024144,000
Album tổng hợp
1BEST ~first things~21/09/200511,917,000
2BEST ~second session~08/03/200611,804,000
3BEST ~BOUNCE & LOVERS~14/03/20072296,000
4Out Works & Collaboration Best25/03/2009749,000
5BEST ~third universe~03/02/20101372,000
6SUMMER of LOVE22/07/2015723,000
7WINTER of LOVE20/01/2016230,000
8BEST ~2000-2020~06/12/20211915,000
Album cover
1ETERNITY ~Love & Songs~13/10/2010392,000
2Color The Cover27/02/2013348,000
Album remix
1Koda Kumi Driving Hit's25/03/2009666,000
2Koda Kumi Driving Hit's 231/03/2010543,000
3Koda Kumi Driving Hit's 304/05/2011628,000
4Koda Kumi Driving Hit's 414/03/20121315,000
5Beach Mix01/08/2012436,000
6Koda Kumi Driving Hit's 520/03/20131910,000
7Koda Kumi Driving Hit's 619/03/2014199,000
8Koda Kumi Driving Hit's 705/04/2017185,000
9Koda Kumi Driving Hit's 828/03/2018403,000
10Koda Kumi Driving Hit's 920/02/2019243,800
11re(MIX)11/03/2020331,200
Mini album
1
angeLMY NAME IS...
02/12/2020
123
8,000
monsteRMY NAME IS...129
angeL + monsteRMY NAME IS...12
2WINGS18/01/2023104,400
Số liệu được lấy từ bảng xếp hạng Oricon.[14]

Tham khảo

Liên kết ngoài