Lịch sử phiên bản Android
Lịch sử phiên bản của hệ điều hành di động Android bắt đầu với việc phát hành công khai phiên bản beta đầu tiên vào ngày 5 tháng 11 năm 2007. Phiên bản thương mại đầu tiên, Android 1.0, được phát hành vào ngày 23 tháng 9 năm 2008. Hệ điều hành này được Google phát triển theo chu kỳ hàng năm từ năm 2011.[1] Các bản phát hành lớn được công bố tại Google I/O cùng với phiên bản beta công khai đầu tiên dành cho các thiết bị Google Pixel được hỗ trợ. Phiên bản ổn định sau đó sẽ được phát hành cùng năm.
Tổng quan
Quá trình phát triển của Android bắt đầu vào năm 2003 bởi Android, Inc., công ty sau đó được Google mua lại vào năm 2005.[2] Có ít nhất hai bản phát hành nội bộ của phần mềm bên trong Google và Liên minh thiết bị cầm tay mở trước khi phiên bản beta được phát hành.[3][4] Bản beta được phát hành vào ngày 5 tháng 11 năm 2007,[5][6] trong khi bộ công cụ phát triển phần mềm (SDK) được phát hành vào ngày 12 tháng 11 năm 2007.[7] Một số phiên bản beta công khai của SDK đã được phát hành.[8] Những bản phát hành này được thực hiện thông qua giả lập phần mềm vì các thiết bị vật lý không tồn tại để kiểm thử hệ điều hành. Cả hệ điều hành và SDK đều được phát hành cùng với mã nguồn của chúng, dưới dạng phần mềm miễn phí theo Giấy phép Apache.[9]
Bản phát hành công khai đầu tiên của Android 1.0 diễn ra cùng với việc phát hành T-Mobile G1 (còn gọi là HTC Dream) vào tháng 10 năm 2008.[10] Android 1.0 và 1.1 không được phát hành dưới tên mã cụ thể.[11] Tên mã "Astro Boy" và "Bender" đã được gắn thẻ nội bộ trên một số bản dựng đầu tiên trước phiên bản 1.0 và chưa bao giờ được sử dụng làm tên mã thực tế của các bản phát hành 1.0 và 1.1 của hệ điều hành.[12]
Người quản lý dự án, Ryan Gibson, đã nảy ra ý tưởng sử dụng sơ đồ đặt tên theo chủ đề bánh kẹo cho các bản phát hành công khai, bắt đầu với Android 1.5 Cupcake. Google đã thông báo vào tháng 8 năm 2019 rằng họ sẽ chấm dứt kế hoạch đặt tên theo chủ đề bánh kẹo để sử dụng thứ tự số cho các phiên bản trong tương lai. Bản phát hành đầu tiên theo định dạng số thứ tự là Android 10, được phát hành vào tháng 9 năm 2019.[13]
Vào năm 2017, Google đã thông báo rằng Google Play sẽ bắt đầu yêu cầu các ứng dụng nhắm đến phiên bản Android gần đây.[14] Kể từ đó, một phiên bản Android lớn mới sẽ được phát hành vào nửa cuối mỗi năm và các ứng dụng phải nhắm đến phiên bản đó vào ngày 1 tháng 8 năm sau đối với các ứng dụng mới hoặc ngày 1 tháng 11 đối với các bản cập nhật.[15]
Phiên bản phát hành trước thương mại (2007–2008)
Android alpha 1.0
Có ít nhất hai phiên bản nội bộ trong Google và Liên minh thiết bị cầm tay mở trước khi Android beta phát hành vào tháng 11 năm 2007. Trong sự kiện quan trọng trong nội bộ được phát hành, tên của robot hư cấu đã được chọn, với các phiên bản khác nhau tên-mã "Astro Boy", "Bender" và "R2-D2".[16][17][18] Dan Morrill đã tạo ra một số biểu tượng đầu tiên, nhưng hiện nay màu xanh trên logo Android được thiết kế bởi Irina Blok.[19]
Android beta 1.2
Android beta được phát hành vào 5 tháng 11 năm 2007,[20][21] trong khi bộ phát triển phần mềm (SDK) được phát hành vào 12 tháng 11 năm 2007.[22] Ngày 5 tháng 11 được tổ chức như "sinh nhật" của Android.[23] Phiên bản beta của SDK được phát hành như sau:
- 16 tháng 11 năm 2007: m3-rc22a[24]
- 14 tháng 12 năm 2007: m3-rc37a[25]
- 13 tháng 2 năm 2008: m5-rc14[26]
- 3 tháng 3 năm 2008: m5-rc15[27]
- 18 tháng 8 năm 2008: 0.9[28]
- 23 tháng 9 năm 2008: 1.0-r1[29]
Tên | Tên mã nội bộ[30] | Số phiên bản | Cấp độ API | Ngày phát hành phiên bản ổn định | Ngày phát hành bản vá bảo mật mới nhất[31] | Phiên bản Dịch vụ Google Play mới nhất[32][33] (ngày phát hành) |
---|---|---|---|---|---|---|
Android 1.0 | — | 1.0 | 1 | 23 tháng 9 năm 2008 | — | — |
Android 1.1 | Petit Four | 1.1 | 2 | 9 tháng 2 năm 2009 | ||
Android Cupcake | Cupcake | 1.5 | 3 | 27 tháng 4 năm 2009 | ||
Android Donut | Donut | 1.6 | 4 | 15 tháng 9 năm 2009 | ||
Android Eclair | Eclair | 2.0 | 5 | 27 tháng 10 năm 2009 | ||
2.0.1 | 6 | 3 tháng 11 năm 2009 | ||||
2.1 | 7 | 11 tháng 2 năm 2010[34] | ||||
Android Froyo | Froyo | 2.2 – 2.2.3 | 8 | 20 tháng 5 năm 2010 | 3.2.25 (tháng 10 năm 2014) | |
Android Gingerbread | Gingerbread | 2.3 – 2.3.2 | 9 | 6 tháng 11 năm 2010 | 10.0.84 (tháng 11 năm 2016) | |
2.3.3 – 2.3.7 | 10 | 9 tháng 2 năm 2011 | ||||
Android Honeycomb | Honeycomb | 3.0 | 11 | 22 tháng 2 năm 2011 | ||
3.1 | 12 | 10 tháng 5 năm 2011 | ||||
3.2 – 3.2.6 | 13 | 15 tháng 7 năm 2011 | ||||
Android Ice Cream Sandwich | Ice Cream Sandwich | 4.0 – 4.0.2 | 14 | 18 tháng 10 năm 2011 | 14.8.49 (tháng 2 năm 2019) | |
4.0.3 – 4.0.4 | 15 | 16 tháng 11 năm 2011 | ||||
Android Jelly Bean | Jelly Bean | 4.1 – 4.1.2 | 16 | 9 tháng 7 năm 2012 | 21.33.56 (tháng 9 năm 2021) | |
4.2 – 4.2.2 | 17 | 13 tháng 11 năm 2012 | ||||
4.3 – 4.3.1 | 18 | 24 tháng 7 năm 2013 | ||||
Android KitKat | Key Lime Pie | 4.4 – 4.4.4 | 19 | 31 tháng 10 năm 2013 | Tháng 10 năm 2017 | 23.30.13 (tháng 8 năm 2023) |
4.4W – 4.4W.2 | 20 | 25 tháng 6 năm 2014 | ? | |||
Android Lollipop | Lemon Meringue Pie | 5.0 – 5.0.2 | 21 | 4 tháng 11 năm 2014[35] | Tháng 11 năm 2017 | 23.50.14 (tháng 1 năm 2024) |
5.1 – 5.1.1 | 22 | 2 tháng 3 năm 2015[36] | Tháng 3 năm 2018 | |||
Android Marshmallow | Macadamia Nut Cookie | 6.0 – 6.0.1 | 23 | 2 tháng 10 năm 2015[37] | Tháng 8 năm 2018 | |
Android Nougat | New York Cheesecake | 7.0 | 24 | 22 tháng 8 năm 2016 | Tháng 8 năm 2019 | |
7.1 – 7.1.2 | 25 | 4 tháng 10 năm 2016 | Tháng 10 năm 2019 | |||
Android Oreo | Oatmeal Cookie | 8.0 | 26 | 21 tháng 8 năm 2017 | Tháng 2 năm 2021 | |
8.1 | 27 | 5 tháng 12 năm 2017 | Tháng 10 năm 2021 | |||
Android Pie | Pistachio Ice Cream[38] | 9 | 28 | 6 tháng 8 năm 2018 | Tháng 2 năm 2022 | |
Android 10 | Quince Tart[39] | 10 | 29 | 3 tháng 9 năm 2019 | Tháng 2 năm 2023 | |
Android 11 | Red Velvet Cake[39] | 11 | 30 | 8 tháng 9 năm 2020 | Tháng 8 năm 2023 | |
Android 12 | Snow Cone | 12 | 31 | 4 tháng 10 năm 2021 | ||
Android 12L | Snow Cone v2 | [a] | 12.132 | 7 tháng 3 năm 2022 | ||
Android 13 | Tiramisu | 13 | 33 | 15 tháng 8 năm 2022 | ||
Android 14 | Upside Down Cake[42] | [b] | 1434 | 4 tháng 10 năm 2023 | ||
Android 15 | Vanilla Ice Cream[44] | 15 | TBA | Q2 2024 | — | — |
Chú giải: Phiên bản cũ Phiên bản cũ, vẫn được hỗ trợ Phiên bản mới nhất Phiên bản xem trước mới nhất Ra mắt trong tương lai |
Lịch sử phiên bản
Dưới đây là bảng thể hiện ngày phát hành và tính năng chính trong các bản cập nhật hệ điều hành Android, được liệt kê theo thứ tự thời gian chính thức của cấp độ giao diện lập trình ứng dụng (API).
Android 1.0 (API mức độ 1) | |||
---|---|---|---|
Android 1.0, phiên bản thương mại đầu tiên của phần mềm, đã được phát hành vào 23 tháng 9 năm 2008.[45] Thiết bị thương mại đầu tiên có sẵn Android là HTC Dream.[46] Android 1.0 tích hợp các chức năng sau: | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
1.0 | 23 tháng 9 năm 2008 |
|
Android 1.1 (API mức độ 2) | |||
---|---|---|---|
Vào 9 tháng 2 năm 2009, cập nhật Android 1.1 đã được phát hành, ban đầu cho HTC Dream. Android 1.1 được biết đến như "Petit Four" nội bộ, mặc dù tên này không được sử dụng chính thức.[53] Bản cập nhật giải quyết lỗi, thay đổi Android API và thêm vào một số tính năng:[54] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
1.1 | 9 tháng 2 năm 2009 |
|
Android 1.5 Cupcake (API mức độ 3) | |||
---|---|---|---|
Vào 27 tháng 4 năm 2009, bản cập nhật Android 1.5 đã được phát hành, dựa trên Hạt nhân Linux 2.6.27.[55][56] Đây là lần phát hành đầu tiên sử dụng tên mã dựa trên món tráng miệng ("Cupcake"), nó sẽ là chủ đề sẽ được sử dụng từ nay trở về sau. Bản cập nhật bao gồm một số tính năng mới và sử đổi giao diện người dùng UI:[57] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
1.5 | 30 tháng 4 năm 2009 |
|
Android 1.6 Donut (API mức độ 4) | |||
---|---|---|---|
Vào 15 tháng 9 năm 2009, Android 1.6 SDK – gọi là Donut – đã được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.29.[59][60][61] Bao gồm trong bản cập nhật là nhiều tính năng mới:[59] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
1.6 | 15 tháng 9 năm 2009 |
|
Android 2.0 Eclair (API mức độ 5) | |||
---|---|---|---|
Vào 26 tháng 10 năm 2009, Android 2.0 SDK – tên mã là Eclair – đã được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.29.[62] Thay đổi bao gồm:[63] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
2.0 | 26 tháng 10 năm 2009 |
|
Android 2.0.1 Eclair (API mức độ 6) | |||
---|---|---|---|
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
2.0.1 | 3 tháng 12 năm 2009[65] |
|
Android 2.1 Eclair (API mức độ 7) | |||
---|---|---|---|
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
2.1 | 12 tháng 1 năm 2010[66] |
|
Android 2.2–2.2.3 Froyo (API mức độ 8) | |||
---|---|---|---|
Vào 20 tháng 5 năm 2010, SDK cho Android 2.2 (Froyo, viết tắt của frozen yogurt) được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.32.[67] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
2.2 | 20 tháng 5 năm 2010 |
| |
2.2.1 | 18 tháng 1 năm 2011 |
| |
2.2.2 | 22 tháng 1 năm 2011 | ||
2.2.3 | 21 tháng 11 năm 2011[75] |
|
Android 2.3–2.3.2 Gingerbread (API mức độ 9) | |||
---|---|---|---|
Vào 6 tháng 12 năm 2010, Android 2.3 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35.[76][77] Thay đổi bao gồm:[76] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
2.3 | 6 tháng 12 năm 2010[77] |
| Android 2.3 trên giả lập Android SDK |
2.3.1 | Tháng 12 2010 |
| |
2.3.2 | Tháng 1 2011 |
Android 2.3.3–2.3.7 Gingerbread (API mức độ 10) | |||
---|---|---|---|
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
2.3.3 | 9 tháng 2 năm 2011 |
| |
2.3.4 | 28 tháng 4 năm 2011[81] |
| |
2.3.5 | 25 tháng 7 năm 2011[86] |
| |
2.3.6 | 2 tháng 9 năm 2011 | ||
2.3.7 | 21 tháng 9 năm 2011 |
|
Android 3.0 Honeycomb (API mức độ 11) | |||
---|---|---|---|
Vào 22 tháng 2 năm 2011, Android 3.0 (Honeycomb) SDK – máy tính bảng đầu tiên-chỉ cập nhật Android – được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.36.[89][90][91][92] Thiết bị đầu tiên nhận được phiên bản này là máy tính bảng Motorola Xoom, được phát hành vào 24 tháng 2 năm 2011.[93] Cập nhật tính năng bao gồm:[89] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
3.0 | 22 tháng 2 năm 2011 |
| Android 3.0 trên máy tính bảng Motorola Xoom |
Android 3.1 Honeycomb (API mức độ 12) | |||
---|---|---|---|
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
3.1 | 10 tháng 5 năm 2011[96] |
|
Android 3.2 Honeycomb (API mức độ 13) | |||
---|---|---|---|
Hầu hết Google TV thế hệ thứ nhất và thứ hai-hỗ trợ thiết bị sử dụng Honeycomb 3.2.[99] | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
3.2 | 15 tháng 7 năm 2011[100] |
| |
3.2.1 | 20 tháng 9 năm 2011 |
| |
3.2.2 | 30 tháng 8 năm 2011 |
| |
3.2.3 |
| ||
3.2.4 | Tháng 12 2011 |
| |
3.2.5 | Tháng 1 2012 |
| |
3.2.6 | Tháng 2 2012 |
|
Android 4.0 Ice Cream Sandwich (API mức độ 14) | |||
---|---|---|---|
Phiên bản Android 4.0 (Ice Cream Sandwich), dựa trên kernel Linux 3.0.1, đã được phát hành vào ngày 19 tháng 10 năm 2011. Gabe Cohen thời điểm đó đã phát biểu rằng Android 4.0 tương thích với bất kì thiết bị đang chạy Android 2.3.x trên lý thuyết. Mã nguồn của Android 4.0 có sẵn cho các lập trình viên từ ngày 14 tháng 11 năm 2011. Ice Cream Sandwich là phiên bản cuối cùng chính thức hỗ trợ Adobe Flash player. Bản cập nhật này giới thiệu nhiều tính năng mới như sau: | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
4.0 | 19 tháng 9 năm 2011 |
|
Android 4.0.3 Ice Cream Sandwich (API mức độ 15) | |||
---|---|---|---|
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
4.0.3 | 16 tháng 12 năm 2011[103] |
|
Android 4.1 Jelly Bean (API mức độ 16) | |||
---|---|---|---|
Google giới thiệu Android 4.1 (Jelly Bean) tại hội nghị Google I/O vào ngày 27 tháng 6 năm 2012. Dựa trên kernel Linux 3.0.31, Jelly Bean là một bản cập nhật có mục đích chính là cải thiện chức năng và hiệu suất của giao diện người dùng. Hiệu năng cải thiện nhờ vào "Project Butter", nó dự đoán thao tác của người dùng, đồ họa được đệm 3 lần, mở rộng việc sử dụng Vsync và tốc độ khung hình cố định là 60fps để giao diện trở nên linh hoạt và mượt mà. Android 4.1 Jelly Bean được phát hành cho Android Open Source Project ngày 9 tháng 7 năm 2012, và dòng máy tính bảng Nexus 7, thiết bị đầu tiên chạy Jelly Bean, được ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2012. | |||
Phiên bản | Ngày phát hành | Tính năng | Hình ảnh |
4.1 | 9 tháng 7 năm 2012 |
| |
4.1.1 | 11 tháng 7 năm 2012 |
| |
4.1.2 | 9 tháng 10 năm 2012 |
|
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Trang web chính thức
- Android API Levels thông qua Android Developer
- Android: A visual history bởi Chris Ziegler tại The Verge