Lộ quân

Lộ quân (路軍/路军, tiếng Anh: Route Army) là một hình thức biên chế quân sự của Quốc dân Cách mệnh Quân (Trung Quốc) từ 1929 đến 1937, gồm các quân đoàn, sư đoàn hoặc lữ đoàn độc lập hợp thành. Biên chế này được Trung Quốc sử dụng phổ biến trong Nội chiến Quốc-Cộng lần thứ nhất cho đến đầu cuộc Chiến tranh Trung-Nhật, nhưng đến năm 1938 thì được thay bằng biên chế Tập đoàn quân.

Khái lược

Tháng 3 năm 1929, Tưởng Giới Thạch, trên danh nghĩa Tổng tư lệnh Hải Lục Không quân, ra lệnh cải tổ quân đội, biên chế bộ đội toàn quốc thành các lộ quân thống nhất, gồm cả lực lượng chính quy, quân phiệt địa phương. Sau Sự biến Tây An, Quốc - Cộng hợp tác, các đơn vị Hồng quân Công Nông cũng được biên chế thống nhất thành các lộ quân. Đến tháng 9 năm 1937, biên chế Lộ quân được cải tổ thành biên chế Tập đoàn quân, tuy nhiên nhiều ngươi vẫn quen gọi phiên hiệu theo các lộ quân cũ mà điển hình là các đơn vị thuộc Bát lộ quân do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo.

Danh sách các lộ quân

TTPhiên hiệuCác đời tổng chỉ huyGhi chú
1Lộ quân số 1
第一路军
Đệ nhất lộ quân
Chu Bồi Đức, Hà Ứng Khâm, Phương Đỉnh Anh, Trần Điều NguyênDo các quân đoàn 3, 5 hợp thành
2Lộ quân số 2
第二路军
Đệ nhị lộ quân
Lưu Trĩ, Đường Sinh TríDo các quân đoàn 1, 2 hợp thành. Năm 1931 cải thành Tập đoàn quân Tiễu Xích quân Nam lộ
3Lộ quân số 3
第三路军
Đệ tam lộ quân
Hàn Phúc CủDo các lực lượng quân địa phương ở Tây Bắc, Dự, Mã quân Hồi giáo hợp thành
4Lộ quân số 4
第四路军
Đệ tứ lộ quân
Hà KiệnDo quân địa phương Hồ Nam tổ thành
5Lộ quân số 5
第五路军
Đệ ngũ lộ quân
Đường Sinh Trí, Hà Thành Tuấn, Vương Kim NgọcDo đơn vị bộ thuộc cũ của Đường Sinh Trí hợp thành
6Lộ quân số 6
第六路军
Đệ lục lộ quân
Phương Chấn Vũ, Chu Thiệu LươngDo quân đoàn 10 cải biên thành
7Lộ quân số 7
第七路军
Đệ thất lộ quân
Lưu TươngDo quân đoàn 21 quân địa phương Tứ Xuyên cải biên thành
8Lộ quân số 8 (1)
第八路军
Đệ bát lộ quân
Lý Tế Thâm, Trần Tế ĐườngDo các quân đoàn 4, 11 quân địa phương Quảng Đông hợp thành. Năm 1936 phản Tưởng, phiên hiệu bị triệt tiêu.
9Lộ quân số 8 (2)
第八路军
Đệ bát lộ quân
Chu ĐứcDo các đơn vị của Hồng quân Công Nông hợp thành
10Lộ quân số 9
第九路军
Đệ cửu lộ quân
Lỗ Địch BìnhDo sư đoàn 18 quân địa phương Hồ Nam cải biên thành
11Lộ quân số 10
第十路军
Đệ thập lộ quân
Long VânDo quân đoàn 38 quân địa phương Vân Nam và quân đoàn 40 quân địa phương Quý Châu hợp thành
12Lộ quân số 11
第十一路军
Đệ thập nhất lộ quân
Lưu Trấn Hoa, Lưu Mậu ÂnDo quân địa phương Hà Nam hợp thành
13Lộ quân số 12
第十二路军
Đệ thập nhị lộ quân
Điền Tụng NghiêuDo quân đoàn 29 quân địa phương Tứ Xuyên cải biên thành
14Lộ quân số 13 (1)
第十三路军
Đệ thập tam lộ quân
Thạch Hữu TamDo quân địa phương Tây Bắc hợp thành
15Lộ quân số 13 (2)
第十三路军
Đệ thập tam lộ quân
Hạ Đấu Dần, Vương Kim NgọcDo sư đoàn 13 quân địa phương Hồ Bắc cải biên thành
17Lộ quân số 14
第十四路军
Đệ thập tứ lộ quân
Đặng Tích HậuDo quân đoàn 29 quân địa phương Tứ Xuyên cải biên thành
18Lộ quân số 15
第十五路军
Đệ thập ngũ lộ quân
Mã Đình Tương, Mã Hồng QuỳDo quân địa phương Mã gia Hồi giáo hợp thành
19Lộ quân số 16 (1)
第十六路军
Đệ thập lục lộ quân
Phó Tác NghĩaDo các đơn vị thuộc quyền Phó Tác Nghĩa hợp thành
20Lộ quân số 16 (2)
第十六路军
Đệ thập lục lộ quân
Cố Chúc Đồng, Từ Nguyên TuyềnDo quân đoàn 1 trung ương cải biên thành
21Lộ quân số 17 (1)
第十六路军
Đệ thập thất lộ quân
Tôn Điện AnhDo quân địa phương Tây Bắc hợp thành
22Lộ quân số 17 (2)
第十六路军
Đệ thập thất lộ quân
Dương Hổ ThànhDo quân địa phương Thiểm Tây hợp thành. Là đơn vị phát động Sự biến Tây An
23Lộ quân số 18 (1)
第十八路军
Đệ thập bát lộ quân
Kim Thụ Nhân, Triệu Tịch SínhDo quân địa phương Tân Cương hợp thành
24Lộ quân số 18 (2)
第十八路军
Đệ thập bát lộ quân
Mao Quang Tường
25Lộ quân số 19
第十九路军
Đệ thập cửu lộ quân
Chu Đại, Tưởng Quang NãiDo quân địa phương Quảng Đông hợp thành
26Lộ quân số 20 (1)
第二十路军
Đệ nhị thập lộ quân
Triệu Thừa ThụDo quân địa phương Sơn Tây hợp thành
27Lộ quân số 20 (2)
第二十路军
Đệ nhị thập lộ quân
Trương PhươngDo quân địa phương Hà Nam hợp thành
28Lộ quân số 21 (1)
第二十一路军
Đệ nhị thập nhất lộ quân
Tưởng Giới Thạch ủy nhiệm Cát Hồng Xương làm Tổng chỉ huy, tuy nhiên Cát không nhận chức.
29Lộ quân số 21 (2)
第二十一路军
Đệ nhị thập nhất lộ quân
Hạ Đẩu DầnDo sư đoàn 13 quân địa phương Hồ Bắc cải biên thành
30Lộ quân số 22 (1)
第二十二路军
Đệ nhị thập nhị lộ quân
Phùng Dật BùiDo Sư đoàn huấn luyện trung ương cải biên thành
31Lộ quân số 22 (2)
第二十二路军
Đệ nhị thập nhị lộ quân
Cát Hồng XươngDo sư đoàn 30 của Cát Hồng Xương cải biên thành
32Lộ quân số 23
第二十三路军
Đệ nhị thập tam quân
Khuyết biên chế
33Lộ quân số 24 (1)
第二十四路军
Đệ nhị thập tứ lộ quân
Tôn SởDo quân địa phương Sơn Tây hợp thành
34Lộ quân số 24 (1)
第二十四路军
Đệ nhị thập tứ lộ quân
Tưởng Giới Thạch ủy nhiệm Trương Tự Trung làm Tổng chỉ huy, tuy nhiên Trương không nhận chức.Do sư đoàn 6 quân địa phương Tây Bắc cải biên hợp thành
35Lộ quân số 25
第二十五路军
Đệ nhị thập ngũ lộ quân
Lương Quang AnhDo sư đoàn 32 quân địa phương Tây Bắc cải biên thành
36Lộ quân số 26
第二十六路军
Đệ nhị thập lục lộ quân
Tôn Liên TrọngDo quân địa phương Tây Bắc hợp thành
37Lộ quân số 27
第二十七路军
Đệ nhị thập thất lộ quân
Phùng Khâm TaiDo quân địa phương Thiểm Tây hợp thành

Chú thích

Tham khảo

  • Hsu, Long-hsuen; Chang Ming-kai (1971). History of the Sino-Japanese War (1937–1945). Trans. by Wen Ha-hsiung (ấn bản 2). Taipei: Chung Wu Publishing. OCLC 623007.

Bản mẫu:Sơ khai quân sự Trung Hoa