Liên hoan phim Cannes 2004
Liên hoan phim Cannes lần thứ 57 khai mạc vào ngày 12 và kéo dài đến ngày 23 tháng 5 năm 2004. Danh hiệu Cành cọ vàng được trao cho tác phẩm điện ảnh Mỹ Fahrenheit 9/11 của Michael Moore.[4][5][6]
Liên hoan phim Cannes 2004 | |
---|---|
Tập tin:Poster Liên hoan phim Cannes 2004.jpg Poster chính thức cho liên hoan phim Cannes lần thứ 57 có hình một bức minh họa của Alerte Orange.[1] | |
Phim chiếu mở màn | La mala educación |
Phim chiếu kết thúc | De-Lovely |
Địa điểm | Cannes, Pháp |
Thành lập | 1946 |
Giải thưởng | Cành cọ vàng (Fahrenheit 9/11)[2] |
Dẫn chương trình | Laura Morante |
Số phim tham gia | 19 (tranh cử chính)[3] 21 (Un Certain Regard) 19 (phim trình chiếu) 18 (Cinéfondation) 10 (phim ngắn) |
Ngày tổ chức | 12 tháng 5 năm 2004 | – 23 tháng 5 năm 2004
[festival-cannes | |
Cổng thông tin Điện ảnh |
Phim chiếu mở màn là La mala educación của đạo diễn Pedro Almodóvar,[7], còn phim bế mạc là De-Lovely của đạo diễn Irwin Winkler.[8] Laura Morante là người chủ trì liên hoan phim.[4]
Danh sách thắng giải
- Cành cọ vàng: Fahrenheit 9/11 của Michael Moore
- Grand Prix: Old Boy của Park Chan-Wook
- Prix d'interprétation masculine (nam diễn viên chính xuất sắc nhất): ra Yuuya trong phim Nobody Knows
- Prix d'interprétation féminine (nữ diễn viên chính xuất sắc nhất): Maggie Cheung trong phim Clean
- Prix de la mise en scène: Exils của Tony Gatlif
- Prix du scénario (giải kịch bản xuất sắc nhất): Comme une image của Agnès Jaoui
- Prix du jury ex-æquo: nữ diễn viên Irma P. Hall trong phim Ladykillers và Tropical Malady của Apichatpong Weerasethakul
- Caméra d'or: Or (mon trésor) của Keren Yedaya
- Mention spéciale Caméra d'or: Passages de Yang Chao et Bitter Dream của Mohsen Amiryoussefi
- Palme d'or du court-métrage (cành cọ vàng cho phim ngắn xuất sắc nhất): Trafic của Catalin Mitulescu
- Prix du jury du court-métrage: Flatlife của Jonas Geirnaert
Giám khảo
Tranh cử chính
- Quentin Tarantino, đạo diễn (Mỹ), chủ tịch ban giám khảo
- Emmanuelle Béart, diễn viên (Pháp)
- Tilda Swinton, diễn viên (Anh)
- Kathleen Turner, diễn viên (Mỹ)
- Benoît Poelvoorde, diễn viên (Bỉ)
- Jerry Schatzberg, đạo diễn (Mỹ)
- Tsui Hark, đạo diễn (Trung Quốc)
- Edwige Danticat, nhà văn (Mỹ)
- Peter Von Bagh, nhà phê bình (Phần Lan)
Cinéfondation và những đoạn phim ngắn
- Nikita Mikhalkov, đạo diễn (Nga)
- Marisa Paredes, diễn viên (Tây Ban Nha)
- Nicole Garcia, diễn viên (Pháp)
- Nuri Bilge Ceylan, đạo diễn (Thổ Nhĩ Kỳ)
- Pablo Trapero (Ý)
Un Certain Regard
- Jeremy Thomas, nhà sản xuất, chủ tịch (Anh)
- Baba Richerme, nhà phê bình (Ý)
- Carlos Gomez, nhà phê bình (Mỹ)
- Eric Libiot, nhà phê bình (Pháp)
- Eva Zaoralova (Tiệp Khắc)
- Michel Demopoulos (Pháp)
Caméra d'Or
- Tim Roth, diễn viên và đạo diễn, chủ tịch (Mỹ)
- Alain Choquart, giám đốc hình ảnh (Pháp)
- Alberto Barbera, giám đốc của Musée du Cinéma (bảo tàng điện ảnh) (Ý)
- Aldo Tassone, nhà phê bình (Ý)
- Anne Theron, đạo diễn (Pháp)
- Diego Galan, nhà phê bình (Tây Ban Nha)
- Isabelle Frilley, chuyên viên kĩ thuật (Pháp)
- Laure Protat, người hâm mộ (Pháp)
- N.T. Binh, nhà phân phối (Pháp)
Tranh giải chính thức
Tranh cử chính - Phim điện ảnh
Dưới đây là danh sách các phim lẻ tranh cử Cành cọ vàng:[3]
- 2046 của Wong Kar-wai
- Clean của Olivier Assayas
- The Consequences of Love của Paolo Sorrentino
- The Edukators của Hans Weingartner
- Exils của Tony Gatlif
- Fahrenheit 9/11 của Michael Moore
- Ghost in the Shell 2: Innocence của Mamoru Oshii
- The Holy Girl của Lucrecia Martel
- The Ladykillers của Joel and Ethan Coen
- The Life and Death of Peter Sellers của Stephen Hopkins
- Life Is a Miracle của Emir Kusturica
- Look at Me của Agnès Jaoui
- Mondovino của Jonathan Nossiter
- The Motorcycle Diaries của Walter Salles
- Nobody Knows của Hirokazu Koreeda
- Oldboy của Park Chan-wook
- Shrek 2 của Andrew Adamson, Kelly Asbury và Conrad Vernon
- Tropical Malady của Apichatpong Weerasethakul
- Woman Is the Future of Man của Hong Sang-soo
Phim trình chiếu
Dưới đây là các bộ phim được trình chiếu tại liên hoan phim nhưng không tham gia tranh giải:[3]
- La mala educación, của Pedro Almodovar (Tây Ban Nha)
- De-Lovely, của Irwin Winkler (Mỹ)
- Troy của Wolfgang Petersen (Mỹ)
- Kill Bill: Vol 2 của Quentin Tarantino (Mỹ)
- Shi mian mai fu (十面埋伏), của Zhang Yimou (Trung Quốc)
- Dawn of the Dead của Zack Snyder (Mỹ)
- Notre musique, của Jean-Luc Godard (Pháp)
- Bad Santa, của Terry Zwigoff (Mỹ)
- Salvador Allende, của Patricio Guzman (Chile)
- Panj, của Abbas Kiarostami (Iran)
- Bab el Chams, của Yousry Nasrallah (Ai Cập)
- Ya umer v detsvte, của Gueorgui Paradjanov (Gruzia)
- Cinéastes à tout prix, của Frédéric Sojcher (Bỉ)
- Glauber o filme, labirinto do Brasil, của Silvio Tendler (Brasil)
- 10e chambre, instants d'audience, của Raymond Depardon (Pháp)
Tranh cử "Un Certain Regard"
Dưới đây là các bộ phim được lựa chọn để tranh giải Un Certain Regard:[3]
- Bienvenue en Suisse, của Léa Fazer (Thụy Sĩ- đây là phim đầu tiên của Thụy Sĩ tham gia tranh cử mục này)
- La Rage au cœur, của Youssef Chahine (Ai Cập)
- Poids léger, của Jean-Pierre Améris (Pháp)
- Nelly, của Laure Duthilleul (Pháp)
- À tout de suite, của Benoît Jacquot (Pháp)
- Dear Frankie, của Shona Auerbach (Anh - phim đầu tiên của Anh tham gia tranh cử mục này)
- Noite escura, của Joao Canijo (Bồ Đào Nha)
- Non ti muovere, của Sergio Castellitto (Ý)
- Passages, của Yang Chao (Trung Quốc - phim đầu tiên của Trung Quốc tham gia tranh cử mục này)
- Cronicas, của Sebastian Cordero (Ecuador)
- Hotel, của Jessica Hausner (Áo)
- 10 on ten, của Abbas Kiarostami (Iran)
- The Assassination of Richard Nixon, của Niels Mueller (Mỹ - phim Mỹ đầu tiên tham gia tranh cử mục này)
- Kontroll, của Antal Nimrod (Hungary - phim đầu tiên của Hungary tham gia tranh cử mục này)
- Schizo, của Gulshad Omarova (Kazakhstan - phim đầu tiên của Kazakhstan tham gia tranh cử mục này)
- Terre et cendres, của Atiq Rahimi (Afghanistan - phim đầu tiên của Afghanistan tham gia tranh cử mục này)
- Whisky, của Juan-Pablo Rebella và Pablo Stoll (Uruguay)
- Moolaade, của Ousmane Sembène (Sénégal)
- Marseille, của Angela Shanelec (Đức)
- Somersault, của Cate Shortland (Úc - phim đầu tiên của Úc tham gia tranh cử mục này)
Tham khảo
Liên kết ngoài
🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng